SKKN Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong giảng dạy môn Ngữ văn 12 phù hợp với đối tượng học sinh tỉnh Lai Châu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong giảng dạy môn Ngữ văn 12 phù hợp với đối tượng học sinh tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong giảng dạy môn Ngữ văn 12 phù hợp với đối tượng học sinh tỉnh Lai Châu
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LAI CHÂU TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ÁP DỤNG CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG GIẢNG DẠY NGỮ VĂN LỚP 12 Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Ngữ văn THPT Người thực hiện: PHÙNG THỊ KIM OANH Chức vụ: Giáo viên Sinh hoạt chuyên môn: Tổ Ngữ văn- Thể dục Lai Châu, tháng 4 năm 2012 Cùng với những bất cập trong dạy học do giáo viên gặp phải những khó khăn khi xác định chuẩn kiến thức kĩ năng môn học, bài học, công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học văn của học sinh của các cơ quan quản lý giáo dục, các nhà quản lý chuyên môn cũng thiếu sự thống nhất, dẫn đến tình trạng đánh giá không chuẩn, không nhất quán ngay tại một trường, một địa phương. Giữa các địa phương, sự vênh lệch ấy càng rõ. Việc vận dụng tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến, thức kĩ năng là hết sức cần thiết, nó giúp các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá việc giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh sát hơn, đúng hơn, tránh tình trạng không thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh giá. Xu thế hội nhập, giáo viên đã được cởi trói khỏi những ràng buộc cứng nhắc của dạy học truyền thống trong đó có việc hoàn toàn phụ thuộc vào sách giáo khoa, sách giáo viên. Giờ đây, giáo viên, học sinh có thể sử dụng những nguồn tài liệu khác phục vụ cho việc giảng dạy, thậm chí có những bài học không cần đến sách giáo khoa, sách giáo viên miễn là không đi chệch ra ngoài chương trình môn học và vẫn đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng mà chương yêu cầu. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng là một cơ sở quan trọng đảm bảo sự thống nhất trong việc lựa chọn các tài liệu tham khảo. Với những ý nghĩa như trên, việc bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng trong giảng dạy môn Ngữ Văn lớp 12 có một vị trí vô cùng quan trọng. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cách thức vận dụng tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12, chương trình Ngữ Văn lớp 12 Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng tài liệu trong thực tế giảng dạy lớp 12 trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn B- PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: 1. Chuẩn kiến thức kĩ năng: Chuẩn: là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó. Yêu cầu được xem như chốt kiểm soát để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Về kiến thức: Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở mức độ cao hơn. Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành Dựa theo mức độ, chuẩn lại được chia thành: Chuẩn tối thiểu, chuẩn thông dụng và chuẩn tối đa. 2. Vai trò của tài liệu Hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng trong dạy học: Đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước Giúp giáo viên xác định đúng chuẩn tối thiểu trong quá trình dạy học. Qua đó giúp cho việc thống nhất nội dung kiến thức, kĩ năng trong từng bài, chủ đề, nhóm chủ đề; khắc phục tình trạng quá tải, học sinh không bị nhồi nhét kiến thức, giảm thiểu dạy thêm, học thêm. Giúp giáo viên dạy học linh hoạt hơn, phù hợp với đối tượng học sinh của mình vận dụng kiến thức, vận dụng phương pháp, hay nguyên lí ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Đây là mức độ cao hơn mức độ thông hiểu. Phân tích: Là khả năng phân chia thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Đây là mức độ cao hơn vận dụng vì nó đòi hỏi sự thấu hiểu cả nội dung lẫn hình thức của thông tin Đánh giá: Là khả năng xác định được giá trị của thông tin như : bình xét, nhận định về giá trị của một tư tưởng; đánh giá về sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng hay có thể đánh giá nhận định về giá trị các nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối quan hệ cũ. Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin, khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới. Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào năng lực sáng tạo như: mở rộng, khái quát hóa thành vấn đề tổng quát mới, tổng thể hoàn chỉnh mới, hoặc dự đoán sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi mối quan hệ cũ. Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng tất cả các mức độ nhận thức trên và đồng thời cũng phát triển chúng. b) Theo Nikko (người đã kế tục Bloom và điều chỉnh để những người thực hiện thang đo dễ dàng và rành mạch) rút lại còn 3 mức độ: Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Trong đó: Vận dụng chia ra hai loại : Vận dụng ở mức thấp Vận dụng ở mức cao (có sự sáng tạo) Theo chỉ đạo hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo có các mức độ của Chuẩn kiến thức kĩ năng sau đây: Nhận biết, Thông hiểu , Vận dụng sáng tạo II. Thực trạng của vấn đề: Thực tiễn dạy học nhiều năm qua đã cho thấy : Tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập hiện nay vô cùng phong phú, nội dung giữa các tài liệu không có - Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm. - Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện kĩ năng, năng lực vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. - Chú trọng sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học , quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học - Chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả đánh giá. - Đối với cán bộ quản lí cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Động viên kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu quả; phê bình nhắc nhở người chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, dạy quá tải do không bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng. Chú ý: Trong các bài học, phần yêu cầu cần đạt ghi ở đầu bài, chúng ta thấy rõ yêu cầu này ( cũng tương đương với chuẩn) không phải chỉ là yêu cầu tối thiểu, mà là yêu cầu ở mức trung bình, phổ biến mà tất cả các học sinh của mọi vùng miền đều có thể và cần phải đạt được. Nếu theo chuẩn kiến thức thì rõ ràng yêu cầu này có dựa vào chuẩn tối thiểu, nhưng chủ yếu là dựa vào chuẩn thông dụng; và cũng không thể nói là không có đụng chạm đến phần thấp của chuẩn tối đa. Chúng ta đều biết rằng trong một lớp học phổ biến ( trừ các lớp chuyên, chọn) đều có ba loại đố tượng học sinh là yếu kém, trung bình và khá giỏi. Vậy thì thiết kế bài học cũng phải chú ý đến cả ba đối tượng này. Hay nói khác đi, ba mức chuẩn ( tối thiểu, thông dụng và tối đa) đều phải được sử dụng, tất nhiến tỉ lệ của mỗi mức chuẩn ấy là bao nhiêu lại phụ thuộc vào trình độ cụ thể của học sinh. Ví dụ trong lớp học chỉ có 5% học sinh khá giỏi và 50% trung bình thì chuẩn sử dụng cho bài học chủ yếu là chuẩn tối thiểu và chuẩn thông dụng. Ngược lại, nếu lớp học chỉ có 5% học sinh yếu kém, 50 % khá giỏi thì chuẩn áp dụng sẽ chủ yếu là thông dụng và tối đa. Mĩ cứu nước. * Nghệ thuật: - Tình huống truyện: Việt- một chiến sĩ quân giải phóng bị thương phải nằm lại giữa chiến trường. Truyện kể theo dòng nội tâm của nhân vật khi liền mạch, khi gián đoạn làm cho câu chuyện trở nên chân thật, có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. - Chi tiết chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và mang đậm sắc thái Nam Bộ - Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh. c. Ý nghĩa văn bản: Qua câu chuyện về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương, cách mạng, nhà văn khẳng định: Sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thông gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 3. Hướng dẫn tự học- nâng cao - So sánh tính cách của Chiến và Việt. - Chứng minh có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ đời ba má, chú Năm đến chị em Chiến, Việt - Màu sắc Nam Bộ trong tác phẩm - Chủ nghĩa anh hùng trong tác phẩm (So sánh với Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành) Ví dụ 2: Dạy tác phẩm Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) theo Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12 trang 63: - Về tác giả Nguyễn Trung Thành: là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12, giáo viên dễ dàng cho học sinh thuộc đối tượng yếu, trung bình nắm được nét khái quát nhất về tác giả; xác định rõ ràng các luận điểm về tính cách phẩm chất nhân vật để từ đó phân tích các dẫn chứng làm rõ những luận điểm này; nắm được cách đọc hiểu tác phẩm theo thể loại truyện hiện đại. Với học sinh thuộc đối khá giỏi, giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập thêm các bài tập nâng cao. Sau đây là giáo án bám sát tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn lớp 12 trong giảng dạy một giờ Đọc văn: Soạn giáo án bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng Đọc văn: RỪNG XÀ NU (tiết 1,2) ( Nguyễn Trung Thành) I- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Nắm vững đề tài, cốt truyện , các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính ; trên cơ sở đó , nhân rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ , lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay . - Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên , một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được chau chuốt kĩ càng . - Thuần thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự . II- Phương tiện thực hiện SGK,Thiết kế bài giảng, sách tham khảo, bảng phụ III- Cách thức tiến hành. Phương pháp vấn đáp, thảo luận trả lời câu hỏi, đọc giảng. Hỏi: Hoàn cảnh Học sinh bằng việc tham khảo b. Hoàn cảnh ra đời sáng tác của tác tài liệu và hiểu biết lịch sử, cho biết tác phẩm. phẩm? hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu. Tác phẩm viết Giáo viên điều -Sau chiến thắng Điện Biên Phủ,vào giữa năm 1965 chỉnh, nhận xét và hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đấttrong hoàn cảnh: thuỷ cho những học sinh nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá quân lục chiến Mĩ ào ạt khác phát biểu bổ hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát, đổ quân vào bãi biển sung. lê máy chém đi khắp miền Nam. Chu Lai, miền Nam Cách mạng rơi vào thời kì đen tối. nước ta - Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Nguyễn Trung Thành và các nhà văn miền Nam lúc đó muốn viết hịch thời đánh Mĩ. Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm mà cả nước ta trong không khí sục sôi đánh Mĩ. Tác phẩm được hoàn thành ở khu căn cứ của chiến trường miền Trung Trung bộ.
File đính kèm:
- skkn_van_dung_tai_lieu_huong_dan_thuc_hien_chuan_kien_thuc_k.docx
- SKKN Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong giảng dạy môn Ngữ văn 12 p.pdf