SKKN Ứng dụng CNTT vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm theo hướng trải nghiệm sáng tạo

docx 51 trang skquanly 23/07/2025 250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng CNTT vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm theo hướng trải nghiệm sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng CNTT vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm theo hướng trải nghiệm sáng tạo

SKKN Ứng dụng CNTT vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm theo hướng trải nghiệm sáng tạo
 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Khổng Tử đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; 
những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, đó có thể coi là những tư tưởng đầu tiên về giáo dục 
trải nghiệm, và cũng cho thấy vai trò của việc học tập từ những trải nghiệm thực tế. 
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng 
từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, 
gia đình, xã hội. Hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng 
tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên thông qua các hình thức 
và phương pháp giáo dục tích cực. Các hoạt động trải nghiệm được chú trọng đổi 
mới cả về hình thức và nội dung, trong đó tăng cường các hình thức gắn với thực 
tiễn, hợp tác nhóm, từ giáo dục học sinh trên lớp hay ra ngoài lớp, mở rộng việc học 
ngoài thiên nhiên, ngoài môi trường lớp học. Những năm gần đây, khoa học công 
nghệ đã có những bước phát triển chóng mặt, mang lại những thành tựu to lớn trong 
mọi lĩnh vực của xã hội. Ngành giáo dục cũng không thể tách rời xu thế đó. Cùng 
với những tiến bộ của công nghệ, nhiều hình thức giáo dục trải nghiệm mới ra đời, 
góp phần tích cực trong việc hình thành những phẩm chất và năng lực của con người 
thời đại mới.
 Theo nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, 
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người 
và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến 
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, 
đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh" thì người giáo viên 
ngoài cung cấp cho học sinh những kiến thức đầy đủ, chính xác theo qui định của 
chương trình còn phải quan tâm giúp các em từng bước hình thành, điều chỉnh, hoàn 
thiện những hành vi, phẩm chất, đạo đức phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi. Công 
tác chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, hình thành 
và phát triển các phẩm chất và năng lực, nâng cao nhận thức cho các em học sinh. 
Như chúng ta đã biết, chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc 
vào kết quả học tập các bộ môn văn hóa mà còn phụ thuộc vào rất nhiều các hoạt 
động giáo dục khác. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình đổi mới, 
chú trọng rèn luyện về mọi mặt thông qua các hoạt động giáo dục đa dạng , phong 
phú từ đó học sinh hình thành tri thức, kĩ năng và năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày 
càng cao của xã hội ... đồng thời qua đó phát triển tập thể lớp ngày càng vững mạnh. 
Nếu làm tốt sẽ giúp các em không chỉ phát triển về mặt lý thuyết mà còn rất hiệu quả 
về mặt thực hành, góp phần rất lớn cho việc phát triển toàn diện ở học sinh .
 Nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh chúng 
tôi đã học hỏi, tìm tòi để tạo nên những hoạt động ý nghĩa cũng như phát triển các 
phẩm chất và năng lực đặc biệt là năng lực công nghệ thông tin cho các em. Sau 
nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy tổ chức các hoạt động IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
 - Phương pháp phân tích, tài liệu.
 - Phương pháp hệ thống hóa.
 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 - Phương pháp quan sát.
 - Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
 - Phương pháp thực nghiệm.
 - Phương pháp thống kê toán học.
 V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
 Việc đổi mới các hoạt động giáo dục theo hướng hiện đại áp dụng công nghệ 
thông tin ở trường phổ thông là vấn đề còn đang mới mẻ và nhiệm vụ quan trọng của 
ngành giáo dục. Nếu giáo viên đưa ra được các giải pháp hợp lí, có tính khả thi sẽ 
mở ra một hướng đi mới trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách giúp HS phát triển 
phẩm chất và năng lực cần thiết.
 Việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm kết hợp với công nghệ thông tin 
cùng sẽ mang lại sự hứng thú, tích cực cho học sinh qua đó HS thay đổi nhận thức, 
hành vi, đạo đức góp phần giáo dục kĩ năng sống, nâng cao ý thức trách nhiệm của 
bản thân giúp các em tự tin bước vào đời. Quan trọng hơn nữa là góp phần làm đa 
dạng cách tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường THPT.
 Học sinh luôn cảm thấy hứng thú, tò mò và muốn khám phá những điều mới lạ 
của công nghệ hiện đại. Từ đó đề tài đã đề xuất một hướng tương đối hiệu quả trong 
việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Học sinh tăng cường sự hiểu biết, 
giúp đỡ lẫn nhau. Đây cũng là dịp để học sinh làm quen với nhiều loại hình hoạt động 
khác nhau, giúp các em phát triển các năng lực cần thiết cho bản thân. Các em phải 
được vừa học vừa chơi, được thể hiện khả năng của mình. dục của quá trình dạy và học các môn.
 - Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác như đoàn thanh niên , ban giám 
hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh.
 - Tổ chức thi đua học tập và rèn luyện trong tập thể học sinh.
 - Hoạt động theo chủ đề : Ví dụ sinh hoạt chủ đề “Nhớ ơn cô thầy”, “Tình bạn, 
tình yêu”.
 1.2.2.TỔ chức các hoạt động học tập
 Tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh nhằm nâng cao kết quả học tập là 
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GVCN. Kết quả hoạt động học tập của HS không 
những thể hiện ở kết quả nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn thể hiện ở kết quả phát 
triển năng lực hoạt động trí tuệ, năng lực tư duy sáng tạo ở học sinh.
 Để nâng cao kết quả hoạt động học tập của HS, GVCN cần:
 - Lãnh đạo tập thể lớp tổ chức các nhóm học tập, thảo luận, thực nghiệm khoa 
học, nâng cao khả năng thực hành và vận dụng kiến thức và cuộc sống.
 - Đề ra yêu cầu học tập đối với học sinh
 - Hướng dẫn HS tìm tòi các phương pháp học tập tích cực, phù hợp với bản 
thân nhằm đạt được kết quả cao nhất.
 - Quan tâm học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi
 1.2.3.TỔ chức các hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp.
 Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường và dựa vào tình hình cụ thể của lớp 
chủ nhiệm, GVCN xây dựng kế hoạch cụ thể để giáo dục HS. Việc giáo dục hướng 
nghiệp cho học sinh cần thực hiện những yêu cầu:
 - Giúp HS hiểu rõ nhu cầu nghề nghiệp của xã hội, của địa phương.
 - Tổ chức cho HS thể nghiệm thực tiễn lao động sản xuất của nghề nghiệp.
 - Tạo điều kiện HS nắm vững cơ sở khoa học và kĩ năng lao động của các nghề
 - Giúp HS xác định rõ các tiêu chí về năng lực và phẩm chất khi lựa chọn nghề.
 1.2.4.TỔ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, vui chơi, giải trí
 Bên cạnh hoạt động học tập, GVCN cần quan tâm tổ chức cho HS vui chơi, giải 
trí bảo vệ sức khoẻ, phát triển thể chất và năng lực cho học sinh. Để thực hiện tốt 
hoạt động này giáo viên có thể dựa vào các tổ chức đoàn thể nhất là Đoàn thanh niên 
của trường và kết hợp với việc phát huy vai trò cán bộ lớp để tổ chức các hoạt động 
có ý nghĩa như tổ chức các cuộc thi: Giới thiệu sách hay.
 1.3. Tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
 Quá trình hoạt động sư phạm ở trường được tiến hành đồng thời cả hoạt Khi triển khai các chủ đề thay bằng việc học sinh phải đưa ra một lượng kiến 
thức bằng kênh chữ khá lớn thì thông qua infographic, kiến thức được hệ thống hóa 
dưới dạng sơ đồ, các đường nối, cộng thêm màu sắc của các đường nối, màu sắc của 
các đơn vị kiến thức. Điều này làm thông tin trở nên hấp dẫn hơn, gây sự chú ý của 
học sinh hơn. Việc thông tin được đơn giản hóa, trình bày logic không chỉ giúp học 
sinh dễ ghi nhớ hơn mà còn giúp học sinh hiểu được thông tin, điều mà kênh chữ rất 
khó làm được.
 1.4.2. Công nghệ thực tế ảo tăng cường VR và AR
 Những năm gần đây, công nghệ thực tế ảo tăng cường được khá nhiều người 
chú ý bởi tính ứng dụng cao và những hiệu quả mà nó mang lại. Trong giáo dục, công 
nghệ thực tế ảo tăng cường mang lại rất nhiều giá trị và trải nghiệm cho cả GV và 
HS.
 Thực tế ảo (Virtual Reality-VR) là việc sử dụng công nghệ máy tính để tạo ra 
một môi trường giả lập. Không giống như giao diện người dùng truyền thống, VR 
đặt người dùng vào bên trong một trải nghiệm. Thay vì xem một màn hình trước mặt, 
người dùng đắm chìm và có thể tương tác với thế giới 3D. Bằng cách mô phỏng càng 
nhiều giác quan càng tốt, chẳng hạn như thị giác, thính giác và xúc giác
 Thực tế tăng cường (Augmented Reality- AR) là sự kết hợp của các hình ảnh 
thực tế hiện hữu xung quanh với những thông tin ảo được cung cấp thêm và bao phủ 
lên các sự vật có thực đó. Đơn giản hơn, thực tế tăng cường thực chất là lớp phủ kỹ 
thuật số trên bề mặt vật thể thực, biến thông tin dạng tĩnh như hình ảnh 2D, thành các 
thông tin dạng động như video, ảnh Gif, ảnh 3D.
 Nhờ công nghệ thực tế ảo tăng cường, cả GV và HS đều có thể thỏa sức tương 
tác với những hình ảnh ảo hay phim 3D ngay trong giờ học hoặc thời gian học ngoài 
lớp. Hiện nay, học sinh THPT đã quen với việc sử dụng phổ biến smartphone, máy 
tính bảng nên việc tự mình thực hiện và trải nghiệm công nghệ này sẽ kích thích khả 
năng tự học, tự sáng tạo cũng như tăng khả năng hợp tác giữa học sinh với nhau.
 1.4.3. ClassDojo
 ClassDojo là nền tảng chia sẻ kĩ thuật số cho phép GV ghi lại tài liệu trong 
ngày trên lớp và chia sẻ điều đó với gia đình HS thông qua trình duyệt web để hầu 
hết mọi thiết bị đều có thể truy cập nội dung - từ điện thoại thông minh đơn giản đến 
laptop. Miễn là có trình duyệt, thì ảnh và video đều có thể xem được.
 Phần mềm Classdojo đặc biệt hữu ích giúp GV quản lí lớp, rèn luyện nề nếp 
cho HS. Sau khi đăng kí và tạo tài khoản lớp học, mỗi HS sẽ được đại diện bằng một 
hình Monster ngộ nghĩnh. Như vậy GVCN sẽ có một lớp học ảo có tên từng HS trong 
lớp. Classdojo cũng là một mạng xã hội dành riêng cho lớp mà tại đó có một trang 
giống như tường của facebook. Giáo viên có thể cập nhật các hoạt động 2.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động 
giáo dục thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT
 Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ GVCN về tính cấp thiết 
phải đổi mới giáo dục HS đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc áp dụng công 
nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục đã được thực hiện, song không 
thường xuyên vì thế tính hiệu quả khi sử dụng chưa cao. Giáo viên vẫn nặng về truyền 
thụ kiến thức mà chưa tổ chức cho HS nhiều hoạt động trải nghiệm. Việc ứng dụng 
công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục thông qua hoạt động trải 
nghiệm nhằm rèn luyện khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo, kĩ năng giải quyết 
các tình huống thực tiễn và kĩ năng sống cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị hiện đại chưa được áp dụng 
rộng rãi.
 Đối với học sinh
 Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng của 
HS trong việc ứng dụng CNTT. Chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho HS ở nhiều lớp 
khác nhau của các trường trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý 
kiến, nguyện vọng của mình về việc áp dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các 
hoạt động giáo dục qua công tác của người GVCN. Cụ thể chúng tôi đã phát phiếu 
điều tra cho 6 lớp 10A2, 10A4, 11A1,11A3 12A5, 12A6 của hai trường THPT Nghi 
Lộc 2, THPT Nghi Lộc 5 với tổng số là 248 HS với nội dung khảo sát như sau:
 Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh
 Họ và tên học sinh.........................................................................................
 Lớp ................................................................................................................
 Trường...........................................................................................................
 Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có
câu trả lời phù hợp với em.
 Mức độ
 Nội dung
 Khá nhiều Thỉnh thoảng Khá ít
1. Em đánh giá mức độ tổ chức hoạt 
động trải nghiệm trong các hoạt động 
giáo dục ở trường mình như thế nào?
2. Em đánh giá mức độ ứng dụng công 
nghệ thông tin của GVCN vào các hoạt 
động giáo dục như thế nào?
3. Em đánh giá mức độ của bản thân 
trong việc khai thác các ứng dụng công 
nghệ thông tin vào học tập?

File đính kèm:

  • docxskkn_ung_dung_cntt_vao_to_chuc_cac_hoat_dong_giao_duc_cho_ho.docx
  • pdfSKKN Ứng dụng CNTT vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm theo hướng trải ngh.pdf