SKKN Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; ứng dụng kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa vụ hè thu
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; ứng dụng kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa vụ hè thu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; ứng dụng kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa vụ hè thu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT; ỨNG DỤNG KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU NĂM 2022” SƠ LƯỢC CHỦ SÁNG KIẾN 1. Họ và tên tác giả: Võ Minh Vương, Năm sinh: 1985. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học hành chính - Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND thị xã. - Đơn vị công tác: UBND thị xã Đức Phổ. 2. Họ và tên đồng tác giả: Bùi Một, Năm sinh: 1976. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học lâm nghiệp. - Chức vụ: Phó Trưởng phòng. - Đơn vị công tác: Phòng Kinh tế thị xã Đức Phổ. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Sáng kiến Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, tình hình diễn biến sâu bệnh hại cây trồng ngày càng phức tạp, các đối tượng sâu bệnh hại cây trồng có chiều hướng rút ngắn chu kỳ phát sinh, tăng khả năng gây hại, xuất hiện thêm nhiều chủng gây hại mới. Chính vì vậy công tác bảo vệ thực vật được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Trong đó, thuốc Bảo vệ thực vật là vật tư quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là công cụ hữu hiệu để giúp người nông dân bảo vệ năng suất cây trồng, nâng cao thu nhập. Thuốc Bảo vệ thực vật đã giúp nông dân giảm thiệt hại do sinh vật hại gây ra đối với năng suất cây trồng khoảng 35-42%. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc cấp tính và mãn tính và bệnh hiểm nghèo cho con người do tiếp xúc trực tiếp với thuốc bảo vệ thực vật, với môi trường bị ô nhiễm hoặc ăn phải sản phẩm có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật hóa học đã bộc lộ những tiêu cực nhất là đối với sản xuất nông nghiệp an toàn, ô nhiễm môi trường và gây ra những hậu quả không mong muốn. 3 số nông dân vẫn dựa vào thuốc bảo vệ thực vật hóa học là chính, tỷ lệ sử dụng thuốc sinh học đạt thấp. Về trình độ của các đại lý: Hầu hết các đại lý kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn thị xã đều có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc BVTV. Tuy nhiên, số lượng đại lý có trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng, đại học gần như không có. Ngoài người trực tiếp đứng tên kinh doanh thuốc BVTV thì tại các đại lý thường có người hỗ trợ việc bán hàng, có thể là vợ hoặc chồng, con, bố mẹ, anh chị em...Những người này cũng thường xuyên tư vấn cho nông dân về thuốc BVTV nhưng không tham gia tập huấn hoặc có chứng chỉ chuyên môn về thuốc BVTV. Điều này cũng là một hạn chế đối với việc nắm bắt các thông tin về thuốc BVTV và việc tư vấn, hướng dẫn cho nông dân sử dụng thuốc BVTV. II. Thực trạng về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Theo điều tra cho thấy đa phần nông dân còn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật định kỳ chứ không dựa vào kết quả điều tra phân tích tình hình diễn biến sâu bệnh hại cây trồng trên đồng ruộng. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho thấy bình quân trên cây lúa mỗi năm nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 09 lần (trong đó vụ Đông Xuân 04lần, vụ Hè Thu 05 lần). Nhiều nông dân chưa thực hiện nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật như phối trộn nhiều loại thuốc trong cùng một lần phun, phun không đúng nồng độ - liều lượng khuyến cáo, dụng cụ phun không đảm bảo, gây tình trạng lãng phí thuốc và nguy hiểm cho người phun thuốc, chưa tuân thủ thời gian cách ly sau phun thuốc làm tăng nguy cơ mất an toàn cho nông sản. Hiện nay thuốc BVTV vẫn được xem là giải pháp hàng đầu trong việc kiểm soát và phòng ngừa dịch hại, nông dân thường xuyên sử dụng thuốc BVTV như một biện pháp dập dịch nhanh chóng nhất mà không nghĩ đến hậu quả về lâu dài. Qua khảo sát của các hộ dân trên địa bàn thị xã thì phần lớn số người được hỏi không áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại nào ngoài biện pháp dùng thuốc BVTV, một số ít có áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại khác. Như vậy, phần lớn nông dân xem việc dùng thuốc BVTV là biện pháp duy nhất để phòng trừ dịch hại, nguyên do là dùng các biện pháp khác không hiệu quả, tốn công. Trong khi theo khuyến cáo của các nhà khoa học biện pháp sử dụng thuốc BVTV là biện pháp cuối cùng trong 5 trách nông nghiệp) đồng thời xây dựng và củng cố mạng lưới nhân viên bảo vệ thực vật - khuyến nông cơ sở để nâng cao năng lực tham mưu cho UBND xã nâng cao vai trò trách nhiệm trong quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, hướng dẫn nông dân lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV, xử lý nghiêm trường hợp tái vi phạm tại địa phương. 1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh và người sử dụng thuốc BVTV. Để kiểm soát chặt chẽ thuốc BVTV trên địa bàn thị xã, không để hàng giả, hàng nhái, hàng cấm, hàng ngoài danh mục lưu thông trên thị trường các cơ quan quản lý nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ thuốc BVTV ngay từ các đại lý cấp 1 vì thuốc BVTV từ các đại lý cấp 1 sẽ được phân phối về các đại lý cấp 2 trên địa bàn thị xã. Cùng với việc kiểm soát chặt chẽ các đại lý cấp 1 cần tăng cường thanh tra, kiểm tra trên diện rộng sâu sát cơ sở, yêu cầu công khai đầy đủ nguồn gốc, chất lượng, giá cả hàng hóa kết hợp lấy mẫu phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm trong kinh doanh các mặt hàng thuộc danh mục cấm, hàng giả, kém chất lượng, hàng ghi sai nhãn, sai công dụng... Ngoài xử lý vi phạm hành chính cần áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung, công khai về việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nhằm răn đe, chấn chỉnh, ngăn ngừa các hành vi tái phạm hoặc vi phạm mới. Góp phần để hoạt động kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV đi vào nề nếp đúng theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các vùng chuyên canh rau trên địa bàn thị xã để hướng dẫn nhắc nhở những trường hợp sử dụng thuốc không đúng, nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng thuốc BVTV. 2. Giải pháp tuyên truyền 2.1. Đối với cơ quan quản lý thuốc BVTV a) Đa dạng hóa công tác thông tin tuyên truyền phổ biến các qui định của pháp luật về kinh doanh, sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật Tuyên truyền, phổ biến, công khai rộng rãi các quy định của Pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật, danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam do Bộ NN và PTNT ban hành thông qua các hoạt động như niêm yết công khai, băng rôn, áp phít.... để người kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhận thức đúng và thực hiện. b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động truyền thông: Hiện nay, tỉnh Quảng Ngãi nói chung và thị xã Đức Phổ nói riêng đang có nhiều thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào ngành 7 Công tác truyền thông cần đặc biệt quan tâm đến người tiêu dùng. Trong cơ chế thị trường hiện nay, nếu người tiêu dùng chấp nhận lựa chọn những loại thực phẩm sạch, an toàn với mức giá cao hơn so với mặt bằng chung sẽ tạo động lực để người sản xuất hạn chế sử dụng thuốc hóa học và chuyển sang các phương thức sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. 3. Các giải pháp về kỹ thuật 3.1. Giải pháp bền vững và chủ động nhất trong công tác bảo vệ thực vật hiện nay là áp dụng chiến lược quản lý dịch hại tổng hợp IPM, coi trọng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường, bảo vệ hệ sinh thái đồng ruộng và thiên địch, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi các đối tượng sâu bệnh hại đến ngưỡng gây hại cần phải phòng trừ theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp; nâng cao ý thức cộng đồng đối với việc sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong phòng trừ sinh vật hại cây trồng bảo vệ sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường. 3.2. Giải pháp sử dụng giống cây trồng chống chịu sâu bệnh Sử dụng các giống cây trồng chống chịu sâu bệnh, thích ứng với điều kiện sản xuất trên địa bàn thị xã để bố trí vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng. Sử dụng giống chống chịu sâu bệnh cho phép giảm số lần phải phun thuốc Bảo vệ thực vật trừ sâu bệnh ở mỗi vụ sản xuất, tăng sản lượng, tăng chất lượng nông sản thu được. Giống cây trồng chống chịu sâu bệnh góp phần giảm khả năng tích lũy sâu bệnh trên đồng ruộng, trong khi sử dụng giống nhiễm sâu bệnh thường xuyên làm cho các loài sâu bệnh hại chuyên hóa đối với giống cây trồng đó tích lũy lại trên đồng ruộng ngày càng nhiều hơn. Luân phiên dùng các loại giống cây trồng có chiều hướng, phạm vi và mức độ chống chịu sâu bệnh khác nhau. Trong thực tế sản xuất, một giống cây trồng dù cho có khả năng chống chịu sâu bệnh rất cao sau một thời gian gieo trồng trong sản xuất cũng có nguy cơ mất đi tính chống chịu do tác động chọn lọc của chủng ký sinh và do nhiều nguyên nhân khác. Do đó cần luân phiên sử dụng giống kháng để tránh các chủng ký sinh tích lũy, thiết lập quần thể gây hại. Chọn một cơ cấu giống thích hợp cho mỗi vụ sản xuất, cơ cấu giống thích hợp có thể ngăn ngừa lây lan và phát triển của các loài sâu bệnh nguy hiểm. 9 - Thực hiện trên cánh đồng ruộng tập trung, chủ động nước tưới, gần đường đi lại, thuận tiện cho việc tham quan học tập. - Giống: TBR97. - Ngày sạ: Từ ngày 15/5/2022 đến ngày 20/5/2022. - Lượng giống sạ: 4,5 kg/sào. - Số hộ tham gia: + Số nông dân có ruộng tham gia mô hình: 69 hộ. + Số nông dân được tập huấn kỹ thuật: 69 hộ. 2. Tập huấn chuyển giao kỹ thuật Trong vụ tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân 03 đợt: * Tập huấn đợt 1: - Thời gian: Ngày 10/5/2022. - Nội dung: + Nêu mục đích, ý nghĩa của mô hình “ canh tác lúa theo hướng an toàn sinh học”. + Hướng dẫn nông dân làm đất, ngâm ủ giống. + Tập huấn sâu bệnh hại đầu vụ và bón thúc đợt 1. + Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng” và tuân thủ các qui định về an toàn trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. * Tập huấn đợt 2: - Thời gian: Ngày 05/6/2022. - Nội dung: + Điều tra ruộng, đánh giá tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại trên ruộng mô hình và ruộng nông dân. + Hướng dẫn nông dân cách bón phân lần 2. + Kỹ thuật phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh giữa. * Tập huấn đợt 3: - Thời gian: Ngày 10/7/2022. - Nội dung: + Điều tra ruộng, đánh giá tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại trên ruộng mô hình và ruộng nông dân. + Kỹ thuật phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh giữa đến cuối vụ. 11 90 120 - 30 690.000 *Ghi chú: Giống TBR97, đơn giá: 23.000 đ/kg. *Nhận xét: Qua bảng 1 cho thấy: Ruộng mô hình sử dụng lượng giống gieo sạ 90kg/ha, còn ruộng nông dân gieo sạ 120kg/ha. Như vậy, so với ruộng nông dân thì ruộng mô hình giảm 30kg/ha. Tiết kiệm được 690.000 đồng/ ha tiền mua lúa giống. - Tình hình sử dụng phân bón Bảng 2: Tình hình sử dụng phân bón (quy ra phân đơn) trên ruộng mô hình và ruộng nông dân Tính cho 01 ha Tăng, giảm Ruộng Ruộng so với ruộng Thành Phân bón mô hình nông dân nông dân tiền (kg) (kg) (+/- kg) (đ) Phân chuồng 10000 10000 0 0 Vôi 500 500 0 0 Phân lân 400 400 0 0 Phân kali 160 140 +20 + 240.000 Phân Urê 240 260 -20 -240.000 Thành tiền 11.600.000 11.600.000 0 *Ghi chú: Vôi: 4000đ/kg, Phân chuồng: 300đ/kg, Phân Lân: 4.500 đ/kg, Phân Urê: 12.000 đ/kg, Phân Kali: 12.000 đ/kg *Nhận xét: Qua bảng 2 ta thấy: Tập quán canh tác của nông dân vẫn còn bón tăng lượng Urê và thiếu Kali so với nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa. - Tình hình sâu bệnh hại : Bảng 3: Một số đối tượng sâu bệnh tại cao điểm gây hại trên ruộng mô hình và ruộng sản xuất theo tập quán nông dân
File đính kèm:
skkn_thuc_trang_va_giai_phap_trong_viec_su_dung_thuoc_bao_ve.docx