SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS
Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................................1 Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU.........................................................................................................2 I. Đặt vấn đề............................................................................................................................2 II. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................3 Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................................................3 I. Cơ sở lí luận của vấn đề.......................................................................................................3 II. Thực trạng vấn đề...............................................................................................................4 III. Các giải pháp đã tiến hành đề giải quyết vấn đề...............................................................6 1. Hệ thống kiến thức..............................................................................................................6 1.1. Khối lượng riêng..............................................................................................................6 1.2. Trọng lượng riêng ............................................................................................................7 1.3. Mối quan hệ giữa khối lượng riêng (D) và trọng lượng riêng (d) ...................................7 2. Phương pháp giải ................................................................................................................7 2.1. Bài tập định tính...............................................................................................................7 2.2. Bài tập định lượng..........................................................................................................10 IV. Tính mới của giải pháp ...................................................................................................14 V. Phạm vi áp dụng...............................................................................................................14 VI. Phạm vi ảnh hưởng .........................................................................................................14 VII. Hiệu quả SKKN.............................................................................................................15 Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................15 I. Kết luận.............................................................................................................................15 II. Kiến nghị..........................................................................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................18 Trang 1 Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS em gặp nhiều khó khăn khi gặp phải những dạng bài tập này. Vì thế, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài:“Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS”mà tôi đúc rút được trong quá trình ôn luyện học sinh giỏi. Hy vọng rằng các bạn đồng nghiệp và các em học sinh sau khi tham khảo đề tài này sẽ có kỹ năng giải các bài toán về trọng lượng riêng, khối lượng riêng trong các đề thi học sinh giỏi. II. Mục đích nghiên cứu Đề tài hệ thống lại các kiến thức lý thuyết cần thiết về trọng lượng riêng, khối lượng riêng và phân loại các bài tập thành các loạilà định tính và định lượng. Ứng với mỗi loại là hướng dẫn giải, đặc biệt trong đề tài này, với bài tập định lượng tôi đưa ra được hướng dẫn giải dưới dạng sơ đồ khối vô cùng hiệu quả. Đề tài được viết ra nhằm mục đíchtìm ra phương pháp hướng dẫn học sinh giải các bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng nhanh, hiệu quả, dễ dàng, giúp học sinh tiếp thu nhanh kiến thức, đạt được kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi do các cấp tổ chức. Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Vật lý là môn khoa học giúp học sinh nắm bắt quy luật vận động của thế giới vật chất, biết phân tích và vận dụng những quy luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều trường hợp dù giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ thông qua giải các bài tập Vật lý dưới hình thức này hay hình thức khác tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thể kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện. Bài tập giúp học sinh vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Phương pháp giải bài tập Vật lý là khả năng định hướng, vận dụng một cách có mục đích, sáng tạo các kiến thức của mình trong việc tìm lời giải hợp lý nhất cho một bài tập. Học sinh có phương pháp tốt sẽ biết cách phân tích đề bài Trang 3 Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS Trước khi chuẩn bị thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh giỏi về khả năng giải bài tập trọng lượng riêng, khối lượng riêng để kiểm tra kiến thức của học sinh. Bản thân tôi đưa ra 6 bài tập trọng lượng riêng, khối lượng riêng gồm 3 bài tập định tính, 3 bài tập định lượng với mức độ khó dễ khác nhau thì thu được kết quả như sau: Số lượng Bài tập định tính Bài tập định lượng học sinh Năm học Làm đúng Làm sai Làm đúng Làm sai tham gia (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) 3 Hs 1 Hs 2 Hs 0 Hs 3 Hs 2016-2017 100% 33,3% 66,7% 0% 100% Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy việc giải bài tập cơ bản về trọng lượng riêng các em làm tương đối tốt, những những bài tập nâng cao thì các em gặp không ít khó khăn khi giải. Những khó khăn mà các em thường gặp phải trong quá trình giải gồm: không làm được do không định hướng được cách giải, đổi đơn vị sai, nhầm lẫn giữa các đại lượng vật lý, quên công thức tính,trình bày bài giải lủng củng...nên các em dễ mất điểm đáng tiếc mặc dù nó không quá khó. Nhận thấy những điểm yếu trên tôi đã suy nghĩ để tìm ra giảipháp giúp khắc phục những khó khăn để có thể tiếp tốt nhất kiến thức được truyền đạt. Sau một thời gian tìm tòi, bằng tất cả kinh nghiệm có được, tôi đã viết ra đề tài “phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS”. Đề tài đưa ra hệ thống các kiến thức, các công thức cơ bản nhất phục vụ cho việc làm bài tập. Sau đó, đề tài đã phân riêng từng dạng, ứng với mỗi dạng là hướng dẫn các bước phân tích đề, các bước để giải và cuối cũng là bài giải hoàn chỉnh. Khi đưa ra thử nghiệm đề tài, học sinh của tôi đã tiếp thu nhanh những kiến thức được truyền đạt, đồng thời làm được những bài tập tương tự, tư duy được và làm được những bài tập đã có sự biến đổi dựa tên sườn những bài tập đã học. Trang 5 Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS 1.2.Trọng lượng riêng - Khái niệm: Trọng lượng riêng của một chất là trọng lượng của 1m3 chất đó. - Kí hiệu: d - Công thức tính: Trọng lượng riêng (d) = hay d = - Đơn vị: kg/m3 hay g/cm3 - Tính trọng lượng riêng, trọng lượng hay thể tích của vật d = P = d.V V = Lưu ý: Trong các công thức này trọng lượng P có đơn vị là N, thể tích V có đơn vị là m3, trọng lượng riêng d có đơn vị là N/m3. Nếu đơn vị của thể tích V chưa phải là m3 thì phải đổi về m3. 1.3. Mối quan hệ giữa khối lượng riêng (D) và trọng lượng riêng (d) Ta có: d = hay D = Với hệ thống kiến thức cơ bản nêu trên, tasẽ lần lượt tìm hiểu các dạng bài tập cụ thể cũng như phương pháp giải cho từng dạng như sau: 2. Phương pháp giải 2.1. Bài tập định tính Bài tập định tính (BTĐT) là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Đối với loại BTĐT, việc xác lập lời giải thường gây cho học sinh nhiều khó khăn vì nó đòi hỏi phải lập luận một cách lôgic, có căn cứ đầy đủ và xác đáng về mặt kiến thức. Thực tế giảng dạy cho thấy, do ít được vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ít được tiếp cận với các dạng BTĐT trong quá trình học tập, nên đứng trước những BTĐT, học sinh thường có xu hướng đưa ra những lời giải đáp không thỏa đáng, hời hợt, thậm chí không chính xác. 2.1.1. Phương pháp giải bài toán thực hành đo một đại lượng vật lý nào đó Trang 7 Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS 3 Xác định V = V2 – V1 được thể tích bức tượng V, đổi ra đơn vị m Bước 3: Tính khối lượng riêng theo công thức D = (kg/m3) Bài tập 3:Hãy xác định khối lượng riêng của thủy ngân. Cho dụng cụ gồm: + Lọ thủy tinh rỗng đủ lớn. + Nước có trọng lượng riêng D. + Cân đồng hồ có độ chính xác cao, có giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) phù hợp. Giải: Bước 1: Dùng cân để xác định khối lượng lọ rỗng: m Bước 2: Đổ nước đầy lọ rồi xác định khối lượng của lọ nước:m1 Khối lượng của nước là mn = m1 - m Bước 3:Dung tích của lọ là cũng là thể tích của nước là: V=Vn = Bước 4:Đổ hết nước ra, đổ thủy ngân đầy lọ, dùng cân để xác định khối lượng của lọ thủy ngân: m2 Khối lượng của thủy ngân là: mtn = m2 - m Bước 5:Dung tích của lọ không đổi nên khối lượng riêng của thủy ngân là: Dtn = D 2.1.1. Phương pháp giải bài toán kiểm tra vật đặc rỗng. Để giải các bài toán kiểm tra vật đặc rỗng ta cần: - Xác định khối lượng riêng của vật. - Xác định khối lượng riêng của chất tạo nên vật - So sánh D vật và D chất tạo vật + Nếu D vật = D chất tạo vật : vật đặc + Nếu D vật< D chất tạo vật : vật rỗng Trang 9 Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS tổng hợp có nhiều nội dung phức tạp hơn.Sau đây là một số dạng bài tập định lượng thường gặp trong các đề thi các cấp phần kiến thức khối lượng riêng, trọng lương riêng và hướng dẫn giải chúng dưới dạng sơ đồ khối. Câu 1:Một mẩu hợp kim thiếc – chì có khối lượng m = 664g, khối lượng riêng D = 8,3g/cm3. Hãy xác định khối lượng của thiếc và chì trong hợp kim. 3 3 Biết khối lượng riêng của thiếc là D 1= 7300kg/m , của chì là D2 = 11300kg/m và coi rằng thể tích của hợp kim bằng tổng thể tích các kim loại thành phần. Hướng dẫn giải dạng sơ đồ Ta có thể tóm tắt bài toán và giải lần lượt các bước được đánh số tuần tự theo hình vẽ sau: Lập công thức tính V dựa trênV1 và V2(2) Lập công thức tính m dựa Phân tích V, V1, V2theo ,m,D, m1,D1, m2, D2(3) trên m1 và m2(1) Tính m1 và m2 (4) Giải: 3 3 3 3 - Ta có D1 = 7300kg/m = 7,3g/cm ; D2 = 11300kg/m = 11,3g/cm - Gọi m1 và V1 là khối lượng và thể tích của thiếc trong hợp kim - Gọi m2 và V2 là khối lượng và thể tích của chì trong hợp kim Ta có m = m1 + m2 664 = m1 + m2 (1) - Thể tích của hợp kim bằng tổng thể tích các kim loại thành phần nên: Trang 11
File đính kèm:
skkn_phuong_phap_giai_mot_so_dang_bai_tap_ve_khoi_luong_rien.doc

