SKKN Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT

SANG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV: Giáo viên GVCN: Giáo viên chủ nhiệm HS: Học sinh HĐ TNST: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo NLGT&HT: Năng lực giao tiếp và hợp tác THPT: Trung học phổ thông GDPT: giáo dục phổ thông PPDH: phương pháp dạy học TBDH: Thiết bị dạy học 3.1.4. Hình thức tổ chức cuộc thi.......................................................................23 3.2. Tiến trình tổ chức các HĐTNSTnhằm phát triển NL GT&HT cho HS THPT . 24 3.2.1. Giáo án minh họa giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh qua tiết trải nghiệm với chủ đề Thanh niên với tình bạn và tình yêu ... 26 pháttriển3.3.2. Một NL số GT&HT hình ảnh trong minh các họa hoạt về tổđộng chức ngoài các hoạtgiờ lên động lớp, trải hội ngiệm thi, ...............31 nhằm 3.3. Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực GT&HT cho HS......................................33 3.3.1. Phối hợp với các hoạt động giáo dục của nhà trường để tổ chức HĐTNST nhằm mục tiêu phát triển năng lựcGT&HT cho HS ..........................33 3.3.2. Lựa chọn các chủ đề thích hợp ................................................................34 3.3.3. Xác định mục tiêu, phương pháp tổ chức các hoạt động theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ..............................................................34 3.3.4. Tổ chức thực hiện ....................................................................................34 3.3.5. GVCN khuyến khích HS tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoại khóa 34 3.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác cho hoc sinh .. 37 3.4.1. Xác định tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh ...............................................................................................................37 3.4.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát ....................................................................39 3.4.3. Thiết kế phiếu tự đánh giá sảnphẩm dự án của học sinh .........................41 3.4.4. Thiết kế bài kiểm tra................................................................................44 4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................44 PHẦN III: KẾT LUẬN .........................................................................................................46 1. Những đóng góp của đề tài ............................................................................46 2. Một số kiến nghị, đề xuất ..............................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................48 - Để phát huy đượcnăng lực giao tiếp và hợp tác cũng như hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học và giáo dục ở nhà trường, ngoài đội ngũ quản lí, các giáo viên bộ môn thì vai trò giáo viên chủ nhiệm cũnghết sức quan trọng. Muốn những hoạt động này đạt hiệu quả cao, giáo viên chủ nhiệm phải luôn có ý thức đổi mới và vận dụng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau. Trên thực tế, vài năm trở lại đây, công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông đã có một số đổi mới. Giáo viên chủ nhiệm đã lồng ghép hoạt động trải nghiệm trong việc giáo dục học sinh. Qua các hoạt động đổi mới đó, học sinh cảm thấy say mê, hứng thú và tham gia tích cực. Tuy nhiên, ca c hoại; đôn g tra i nghiêm tổ chức dưới những hình thức còn đơn giản, chu yêu la hoat dông ngoai giơ lên lơp, ngoại khoá.., các nội dung liên quan đến các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm còn ít, thơ i gian tô chút c ca c ho at đôn g gia o dạc nêu co thường vào ca c dịp lê, têt... va ca ch thứ: c tô chư c chu yêu theo kinh nghiêm, chưa co những cơ sơ ly thuyêt, mô hính thực tiên nao chí dân cu thê. - Trong quá trình giảng dạy và chủ nhiệm lớp, chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi các biện pháp với nhiều cách tiếp cận khác nhau với mong muốn đạt hiệu quả tốt nhất đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, góp phần đổi mới dạy học phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của đất nước và xu thế giáo dục hiện đại. Xuất phát từ những lý do trên,chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp dụng đề tài: “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT” 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Năng lực giao tiếp và hợp tác chiếm giữ một vị trí đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh THPT. HSTHPT luôn thích thú, hăng say trong việc thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, quan điểm của mình thông qua giao tiếp và hợp tác. Song các em còn chưa hiểu rõ mục đích, cách thức trong việc thực hiện quá trình giao tiếp và hợp tác, điều đó khiến cho hoạt động giao tiếp không đạt được hiệu quả như mong muốn. Thông qua đề tài nghiên cứu, người viết muốn hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh THPT, giúp định hướng cho các em cách trình bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội trong giao tiếp, đặc biệt cách hợp tác trong hoạt động nhóm thông qua hoạt động trải nghiệm. 2.2. Nhiệmvụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như nghiên cứu thực trạng dạy học và công tác chủ nhiệm đồng thời đề xuất một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS. 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh THPT 1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “Competentia”, có nghĩa là gặp gỡ. Khái niệm năng lực đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và có mặt trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau: Tâm lý học, Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Kinh tế học... Năng lực có một số từ đồng nghĩa hoặc nhiều nghĩa tương đồng như: “Khả năng” (ability); “Năng khiếu” (aptitude); “hiệu suất” (efficiency); “Hiệu quả” (effectiveness) và “Kỹ năng” (Skill). Vì các định nghĩa khoa học cho khái niệm năng lực rất đa dạng nên không thể xác định được một định nghĩa tập trung đơn lẻ. Tuy nhiên vẫn có thể giải thích và phát triển khái niệm năng lực theo những mục đích khoa học và thực tiễn. 1.1.2. Khái niệm giao tiếp Giao tiếp là một quá trình trong đó các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Theo cách quan niệm này, giao tiếp không đơn thuần là một hành vi đơn lẻ mà nó nằm trong một chuỗi các tư duy hay hành vi mang tính hệ thống trong bản thân các bên tham gia giao tiếp hoặc giữa họ với nhau. Thành phần các bên tham gia vào quá trình giao tiếp có thể rất đa dạng nếu xét giao tiếp theo nghĩa rộng. Tuy nhiên, giao tiếp mà chúng ta nói ở đây giới hạn vào con người với tư cách là các bên tham gia giao tiếp. 1.1.3. Cấu trúc của năng lực giao tiếp Việc phân định các thành phần khác nhau của năng lực giao tiếp cũng rất đa dạng ở các tác giả khác nhau. Theo Daniel Coste, năng lực giao tiếp bao gồm bốn thành phần: - Thành phần làm chủ ngôn ngữ gồm các kiến thức ngôn ngữ, các kỹ năng liên quan đến sự vận hành của ngôn ngữ với tư cách là một hệ thống cho phép thực hiện các phát ngôn; - Thành phần làm chủ văn bản gồm các kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng liên quan đến diễn ngôn, các thông điệp với tư cách là một chuỗi tổ chức phát ngôn; - Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục gồm các kiến thức, kỹ năng liên quan đến tập quán, chiến lược, cách điều chỉnh trong trao đổi liên nhân theo đúng địa vị,vai vế và ý định của những người tham gia giao tiếp; - Thành phần làm chủ tình huống bao gồm các kiến thức và kỹ năng liên quan đến các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến cộng đồng và sự lựa chọn của người sử dụng ngôn ngữ trong một hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, thiên về góc độ nội lực cá nhân cần vận dụng trong giao tiếp, A.Abbou đã đề xuất cấu trúc năm yếu tố của năng lực giao tiếp, bao gồm: năng - Nhóm 3: Thanh niên: (Từ 15 - 20 tuổi). - Nhóm 4: Tuổi trưởng thành: (từ 21 đến 40 tuổi). - Nhóm 5: Tuổi trung niên: (Từ 40 đến 60 tuổi). - Nhóm 6: Tuổi cao niên: (Trên 60 tuổi). - Căn cứ theo đặc điểm từng nhóm tuổi mà điều chỉnh việc giao tiếp sao cho phù hợp nhất. *Nhóm đối tượng giao tiếp theo nghề nghiệp Bao gồm một số nhóm đáng quan tâm sau: - Nông dân. - Nghề nghiệp thiên về kinh tế - tài chính. - Nghề nghiệp thiên về xã hội -nhân văn - Nghề nghiệp thiên về khoa học tự nhiên - Chính trị gia. Tùy vào đặc điểm riêng của mỗi nghề mà chuẩn bị sự giao tiếp cho tốt và khéo léo. Làm sao lấy được thiện cảm của đối tượng giao tiếp xem như thành công một nửa. *Nhóm đối tượng giao tiếp đặc trưng bởi khí chấ ttâm lý. - Nóng nảy: thường vội vàng, hấp tấp không sâu sắc, thiếu tế nhị, tình cảm mãnh liệt, bộc trực thẳng thắn, dễ xúc động và liều lĩnh. - Ưu tư: thiếu tự tin, mặc cảm, trầm lắng, ngại giao tiếp. Nhận thức chậm nhưng sâu sắc và tinh tế, thận trọng trong công việc, dễ thông cảm cho người khác. - Bình thản: Nhận thức và phản ứng chậm, tình cảm kín đáo, thường che giấu cảm xúc. Bề ngoài thiếu tự tin, thiếu chan hào. Nhưng bình tĩnh chín chắn, thận trọng và sâu sắc. Thường do dự trong công việc nên dễ bỏ lỡ cơ hội. - Hăng hái: nhận thức nhanh, hoạt bát, lạc quan, cởi mở, giao tiếp rộng, nhiệt tình, chan hòa, dễ thích nghi. Thường chủ quan, hời hợt, tình cảm dễ thay đổi không kiên định, dễ hứa và dễ thất hứa. *Nhóm đối tượng giao tiếp theo giới tính. - Nữ giới: trọng tình cảm, thích lãng mạn và đơn giản. Có khả năng giao tiếp tốt và dễ dàng giao tiếphơn nam giới. Kĩ tính, rất cẩn thận và tỉ mỉ ở những chi tiết nhỏ. - Nam giới: cứng rắn, trọng lý lẻ. Giao tiếp không tốt bằng nữ giới. Dễ tha thứ thường không để ý những chi tiết nhỏ. Hào phóng và mạnh mẽ. 1.1.6. Các yếu tố cần phát triển để có năng lực giao tiếp tốt Có nhiều loại hình kĩ năng giao tiếp bạn cần lĩnh hội và thực hành để trở thành một người giao tiếp thành thạo. Các kĩ năng này có thể được sử dụng kết hợp trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Để giao tiếp tốt, ứng xử khéo léo trong cuộc sống cũng như công việc và xã hội chúng ta cần lưu ý những điểm hoặc của các phương tiện truyền tải thông tin sao cho âm thanh truyền tải đủ nghe và rõ ràng để đảm bảo người nghe không bỏ sót bất kì thông tin quan trọng nào. Âm thanh quá to khiến cho thông tin truyền đi kém hiệu quả và khiến người nghe không cảm thấy được tôn trọng. *Sự đồng cảm Đồng cảm là việc bạn biết đặt bản thân vào suy nghĩ của người khác, cảm nhận và thấu hiểu lý do hành động của họ. Trong giao tiếp giữa hai người với nhau cần có sự đồng cảm để có thể hiểu câu chuyện của nhau hơn. Khi bạn biết đồng cảm với câu chuyện của đối phương nghĩa là bạn đã học được cách lắng nghe và hiểu người khác *Sựtôntrọng Học cách chủ động lắng nghe, không áp đặt đối phương phải suy nghĩ giống bạn. Cũng như tôn trọng câu chuyện đối phương kể là cách rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp. Khi học được cách tôn trọng đối phương bạn sẽ tránh được những cuộc tranh cãi gay gắt không hồi kết và tìm được hướng giải quyết cho vấn đề. *Hiểu thông điệp của ngôn ngữ kí hiệu Một cuộc đối thoại xảy ra thường có mục đích là đạt được mục tiêu mà các bên mong muốn trước đó. Vì vậy, để thấu hiểu và chia sẻ được với nhau thì bạn cần phải tìm ra được điểm chung trong cuộc trò chuyện. Điều này cũng là một minh chứng rõ ràng cho việc lắng nghe, hiểu và cùng đưa ra giải pháp rất quan trọng khi giao tiếp. Bên cạnh lời nói thì các ngôn ngữ kí hiệu cũng phát huy tác dụng trong việc truyền đạt thông điệp. Một cái gật đầu hoặc hành động giơ ngón tay cái có thể là tín hiệu nhiệt liệt đồng tình với các quan điểm được đưa ra. Ngược lại, hãy đảm bảo bạn gửi thông điệp phù hợp đối với đối tượng giao tiếp (người nghe) nhé. 1.1.7. Các lỗi cần tránh trong phát triển năng lực giao tiếp - Không có sự chuẩn bị trước - Trả lời lan man và vòng vo - Trả lời ngập ngừng, hoặc ậm ừ - Ngắt lời người khác đang nói - Chê bai, nói xấu người khác - Nhắc đến vấn đề tôn giáo, dân tộc - Nói quá to khi không cần thiết - Có những cử chỉ, hành động thiếu tôn trọng - Lời nói, ánh mắt và nụ cười thiếu chân thành - Nóng nảy, hấp tấp và vội vàng 1.2. Năng lực hợpt ác 1.2.1. Khái niệm hợp tác
File đính kèm:
skkn_phat_trien_nang_luc_giao_tiep_va_hop_tac_cho_hs_bang_ho.docx
SKKN Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công.pdf