SKKN Nâng cao hiệu quả công tác GD hòa nhập cho HS khuyết tật ở trường THPT bằng biện pháp XD MT lớp học thân thiện thông qua công tác CN lớp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả công tác GD hòa nhập cho HS khuyết tật ở trường THPT bằng biện pháp XD MT lớp học thân thiện thông qua công tác CN lớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao hiệu quả công tác GD hòa nhập cho HS khuyết tật ở trường THPT bằng biện pháp XD MT lớp học thân thiện thông qua công tác CN lớp

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2 ----------PQ.\ ',c^ ---------- Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT Ở TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2 BẰNG BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG I LỚP HỌC THÂN THIỆN THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP I I I I Thuộc môn: Chủ nhiệm I I Nhóm tác giả: Bùi Quang Huy I I Nguyễn Thị Huê a Tổ bộ môn: Khoa học xã hội a I Năm thực hiện: 2022 a Số điện thoại: a 0979204388 a a I I Anh Sơn, tháng 4 năm 2 I.'11’ .II.'11’ .11. 'H' .II.'1'" .II.'11’ .1II. 'H'.II.'11' .11. 'H'.II. 'ỊỊ' .11. ,||.||.'I|I.||..11. 'H' .II.'11’ .II.'11’ .11. 'Ị 14 2. Thực trạng công tác giáo dục hòa nhập ở Trường THPT Anh Sơn 2 2.1. Giới thiệu khái quát về Trường THPT Anh Sơn 2. 14 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giáo dục hòa nhập 15 2.2.1. Thuận lợi: 15 2.2.2. Khó khăn: 16 2.3. Khảo sát thực trạng giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật ở 16 trường THPT Anh Sơn 2. 2.4. Vấn đề xây dựng trường học thân thiện, lớp học thân thiện ở 21 Trường THPT Anh Sơn 2. 4. Biện pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện nhằm nâng cao 24 hiệu quả công tác giáo dục hòa nhập. 4.1.Trang trí, tôn tạo phòng học thân thiện. 24 4.1.1. Mục tiêu 24 4.1.2.Ý nghĩa 24 4.1.3. Cách thực hiện: 24 4.1.4. Kết quả: 26 4.2. Xây dựng tập thể lớp có ý thức trách nhiệm, có thái độ đoàn kết, yêu thương sẵn sàng giúp đỡ bạn bị khuyết tật, không phân biệt, kỳ 26 thị, coi thường bạn. 4.2.1. Mục tiêu: . 27 4.2.2. Ý nghĩa 27 4.2.3. Cách thực hiện 27 4.3. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với học sinh bị khuyết tật; giữa học sinh bị khuyết tật với các học sinh khác trong 35 lớp 4.3.1. Mục tiêu: 35 4.3.2. Ý nghĩa: 35 4.3.3. Cách thực hiện: 35 4.3.4. Kết quả: 38 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên THPT Trung học phổ thông GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn Mục đích nghiên cứu đề tài này của chúng tôi là trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng, đề ra các biện pháp để phát huy hiệu quả hơn nữa công tác giáo dục hòa nhập ở trường THPT Anh sơn 2, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ đặt ra khi nghiên cứu đề tài gồm: - Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân trong quá trình làm công tác giáo dục học sinh hòa nhập. - Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, tài liệu về giáo dục hòa nhập. - Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giáo dục học sinh hòa nhập của các giáo viên khác để từ đó có những điều chỉnh và bổ sung hợp lí. - Đề xuất biện pháp tích cực góp phần làm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh hòa nhập, học sinh bình thường, cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường, phụ huynh có con học hòa nhập, Đoàn trường... - Phạm vi: Trường THPT Anh Sơn 2 -Thời gian thực hiện: Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2020 -2021. 5. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: thu thập thông tin, tra cứu tài liệu; nghiên cứu các văn bản pháp quy về giáo dục hòa nhập. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm. - Quy trình nghiên cứu: Thời gian Nội dung công việc Tháng 7/2019 Chuẩn bị tài liệu cho phần cơ sở lý luận, đọc và nghiên cứu tài liệu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu Từ tháng 9/2019 Quan sát, điều tra, khảo sát , phân tích, đánh giá, rút ra kết luận về thực trạng vấn đề; đề xuất các biện pháp giải quyết vấn đề Từ tháng 1/2020 Áp dụng các biện pháp vào thực tiễn; theo dõi, thu thập, đánh đến hết năm học giá kết quả, rút ra kinh nghiệm trong quá trình thực hiện biện 2020-2021 pháp; đề xuất các kiến nghị. Từ tháng 7/ 2021 Triển khai viết đúc rút sang kiến kinh nghiệm; tiếp tục phổ đến tháng 4/2022 biến, chia sẻ, lan tỏa kinh nghiệm cho đồng nghiệp; điều chỉnh bổ sung các biện pháp để phù hợp với thực tế đối tượng PHẦN II. NỘI DUNG. 1. Một số vấn đề về lý luận chung. 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy học hòa nhập GDHN được coi là một chiến lược quan trọng để đạt được giáo dục cho mọi người. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng, khẳng định vai trò quan trọng của công tác GDHN trong nhà trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện GDHN. Các văn bản quan trọng gồm có: - Luật Người khuyết tật năm 2010; - Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; - Nghị định 113/2015-NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Các Thông tư về giáo dục đối với người KT: + Thông tư 03/2018/QĐ-BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về giáo dục hoà nhập đối với người khuyết tật; + Thông tư số 01/2019/TTLT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 giữa Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; + Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế Quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật; + Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GDĐT về Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; + Thông tư số 11/2014/TT-BGD&ĐT ngày 18/4/2014 về ban hành quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT; Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2014; + Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2012 của Bộ GDĐT về Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; + Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29/12/2019 Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Quy định gdhn cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. - Quyết định 11/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GDĐT về việc ban hành quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS; - Quyết định số 338/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2018 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018-2020. 1.3. Nhu cầu và tâm lí của học sinh khuyết tật. 1.3.1. Nhu cầu của học sinh khuyết tật Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ khuyết tật là một việc làm bắt buộc trong GDHN, từ tìm hiểu nhu cầu và khả năng của trẻ chúng ta mới có thể xây dựng được kế họach GD cá nhân cho trẻ và các họat động hỗ trợ sau này giúp trẻ phát triển. Trẻ khuyết tật cũng có những nhu cầu cơ bản như mọi trẻ em bình thường khác. Ngoài ra trẻ khuyết tật còn có một số nhu cầu riêng theo từng dạng tật và mức độ khuyết tật của trẻ. Dưới đây là nhu cầu của trẻ khuyết tật so sánh với trẻ không khuyết tật. Trẻ không khuyết Nội dung Trẻ khuyết tật tật Nhu cầu Thức ăn, nơi ở, Cần đầy đủ nhu cầu giống trẻ không khuyết tật. về thể nước, quần áo đủ Có một số dạng tật của trẻ cần được giúp đỡ đặc chất ấm biệt trong ăn uống, mặc Sự an Thân thể cũng như Được đảm bảo an toàn như trẻ bình thường, toàn về tinh thần, tình Ngoài ra một số dạng tật cần có nhu cầu chăm sóc cảm cần được đảm đặc biệt; trẻ khiếm thính, trẻ điếc cần phát hiện bảo sớm để đựơc hỗ trợ máy nghe hoặc học ngôn ngữ ký hiệu... Sự yêu Sự thương yêu gắn Trẻ khuyết tật có nhu cầu cần được gia đình, họ thương bó gia đình, bạn hàng thương yêu, bạn bè giúp đỡ, cảm thông, chia bè... cộng đồng sẻ nhiều hơn... Lòng tự Những điều đạt Trẻ khuyết tật cũng có nhu cầu được tôn trọng, trọng được trong học tập, được tham gia vào cuộc sống chung của gia đình sự nhận thức, tôn và xã hội, được học tập hòa nhập, được phát huy trọng của gia đình, hết những khả năng vốn có của mình và mong thầy cô và bạn bè. muốn được mọi người công nhận Sự phát Quá trình phát triển Trẻ khuyết tật cần được đi học vì nhà trường là triển cá nhân, sự hoàn môi trường GD hòa nhập tốt nhất để có trẻ có thể thiện, tính sáng tạo phát triển. Một số trẻ khuyết tật có thể cần những thiết bị hay phương tiện học tập, di chuyển đặc biệt để có thể đến trường. 1.3.2. Tâm lí và khả năng của học sinh khuyết tật Tâm lý của khá đông người khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so với những người bình thường khác. Ở những người mà khuyết tật nhìn thấy được họ có các biểu hiện tâm lý giống như mặc cảm ngoại hình (Body 1.4. Lớp học thân thiện với công tác giáo dục hòa nhập 1.4.1. Bản chất của giáo dục hòa nhập Giáo dục hòa nhập là mô hình giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ em bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống. Giáo dục hòa nhập (GDHN) dựa trên quan điểm tích cực, đánh giá đúng trẻ khuyết tật. TKT được nhìn nhận như mọi trẻ em khác. Mọi TKT đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà TKT được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp nhận các tác động giáo dục. Bản chất của giáo dục hòa nhập là: - Giáo dục cho mọi đối tượng học sinh. Đây là tư tưởng chủ đạo, yếu tố đầu tiên thể hiện bản chất của GDHN. Trong GDHN không có sự tách biệt giữa các HS với nhau. Mọi HS đều được tôn trọng và đều được đối xử bình đẳng như nhau. - Mọi HS đều cùng hưởng một chương trình giáo dục phổ thông. Điều này vừa thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện sự công nhận năng lực học tập của trẻ khuyết tật. - Điều chỉnh chương trình, và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là việc làm tất yếu của GDHN, nhằm đáp ứng nhu cầu, năng lực khác nhau của từng đối tượng trẻ. - GDHN không đánh đồng mọi trẻ em. Mỗi đứa trẻ là một cá nhân, một nhân cách có năng lực khác nhau, cách học khác nhau, tốc độ học không giống nhau. Vì thế, cần phải biết lựa chọn phương pháp, điều chỉnh phù hợp và sử dụng đúng lúc các phương pháp đồng loạt, phương pháp đa trình độ, phương pháp trùng lập giáo án và phương pháp thay thế. 1.4.2. Ý nghĩa của giáo dục hòa nhập đối vối học sinh khuyết tật : Trong giáo dục hòa nhập, trẻ khuyết tật được học ở môi trường bình thường, học ở trường gần nhà. Điều này tạo cho các em không có sự cách biệt với bố mẹ, anh, chị em trong gia đình. Các em luôn gần gũi với bạn bè, người thân, người quen ở địa phương, sống trong môi trường như vậy, các em luôn có cảm giác được bảo vệ. Tâm lý ổn định, phát triển cân đối, hài hòa như những trẻ em khác, không có sự hẫng hụt đáng tiếc. Trong điều kiện đó, các em yên tâm phấn đấu, học tập và phát triển. Các em khuyết tật được học cùng một chương trình với các bạn cùng lứa tuổi khác. Chương trình và phương pháp ở đây sẽ được điều chỉnh, đổi mới cho phù hợp với nhu cầu, năng lực của các em. Như vậy, sẽ kích thích sự hứng thú trong học tập, phát triển hết khả năng của mình. Giáo dục hòa nhập coi trọng sự cân đối giữa kiến thức và kỹ năng xã hội. Đây là yếu tố quan trọng giúp trẻ thực sự hòa nhập vào cộng đồng. Môi trường giáo dục thay đổi, các em được tự do giao lưu, giúp đỡ lẫn nhau làm cho các em phát triển toàn diện hơn và thích ứng tốt hơn với môi trường xã hội.
File đính kèm:
skkn_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_gd_hoa_nhap_cho_hs_khuyet_ta.docx
SKKN Nâng cao hiệu quả công tác GD hòa nhập cho HS khuyết tật ở trường THPT bằng biện pháp XD MT lớp.pdf