SKKN Một số kinh nghiệm trong công tác CN để gắn kết phụ huynh-học sinh góp phần nâng cao chất lượng GD ở trường THPT Phạm Hồng Thái
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm trong công tác CN để gắn kết phụ huynh-học sinh góp phần nâng cao chất lượng GD ở trường THPT Phạm Hồng Thái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm trong công tác CN để gắn kết phụ huynh-học sinh góp phần nâng cao chất lượng GD ở trường THPT Phạm Hồng Thái

HSaSHSHHHSasaSHSHSHSaSHSHSaSHS s SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM s s ĐỀ TÀị: s MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC s s CHỦ NHIỆM ĐẺ GẮN KẾT PHỤ HUYNH - HỌC SINH E GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤCp E s Ở TRƯỜNG THPT PHẠM HÒNG THÁI E G E s Ệ s E G s s s E n J MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................1 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...............................................1 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................2 5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................................2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ......................................................................3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................3 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................3 1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm.........................................................3 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT..............................................4 1.3. Vai trò của phụ huynh trong giáo dục..........................................................5 1.4. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm ..................................................................5 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................6 2.1. Thuận lợi.......................................................................................................6 2.2. Khó khăn.......................................................................................................6 2.3. Thực trạng lớp chủ nhiệm trước khi áp dụng giải pháp...............................7 CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM ĐỂ GẮN KẾT PHỤ HUYNH - HỌC SINH GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC .............................................................................................9 1. Biện pháp 1: Khảo sát mối quan hệ giữa phụ huynh và học sinh ...................9 2. Biện pháp 2: Lập nhóm Zalo của phụ huynh - học sinh và giáo viên ............10 3. Biện pháp 3: Phát huy tối đa hiệu quả các tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm ........11 4. Biện pháp 4: Viết “ Bức tâm thư ....................................................................13 5. Biện pháp 5: Mời phụ huynh tham gia cùng học sinh các sự kiện của trường và lớp ........................................................................................................................19 6. Biện pháp 6: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho cả phụ huynh và học sinh 21 7. Biện pháp 7: Công tác phối kết hợp với các lực lượng giáo dục khác ...........22 DANH MỤC VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên GDCD : Giáo dục công dân THPT : Trung học phổ thông STKHKT : Sáng tạo khoa học kĩ thuật SGK : Sách giáo khoa GVCN : Giáo viên chủ nhiệm GVBM : Giáo viên booh môn BGH : Ban giám hiệu 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Thu thập, tổng hợp các kiến thức về cơ sở lí luận của đề tài, các văn bản về vai trò, chức năng và phẩm chất của giáo viên chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các nội dung có liên quan đến đề tài. Phương pháp thực nghiệm: Ứng dụng từng giải pháp sáng kiến vào từng hoàn cảnh cụ thể. Từ đó, đánh giá hiệu quả thực hiện qua thái độ và kết quả học tập của học sinh. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu: Thống kê kết quả giáo dục của học sinh, tìm hiểu gia đình học sinh thông qua phiếu điều tra, và bình chọn qua zalo... Từ đó, xử lí số liệu đưa ra kết quả đánh giá tổng hợp, khách quan nhất. Phương pháp đàm thoại: Thông qua trao đổi với phụ huynh học sinh, với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các giáo viên bộ môntrong công tác phối hợp giáo dục các em học sinh. Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu kết quả rèn luyện, giáo dục của HS trước và sau khi áp dụng các giải pháp. Ngoài ra, người viết còn sử dụng một số thao tác khác như phân tích,tổng hợp. 5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Theo tìm hiểu của chúng tôi, hiện nay có rất ít đề tài của các giáo viên trường THPT đề cập đến vấn đề kết nối hai thế hệ phụ huynh và học sinh. Hơn nữa, do đặc thù, điều kiện cở sở vật chất, mức sống và trình độ văn hoá ở các vùng miền khác nhau nên cách thức nghiên cứu và sử dụng các biện pháp kết nối giữa phụ huynh và học sinh cũng sẽ có sự khác nhau ở các trường cụ thể. Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn trình bày một vài ý tưởng mà sau khi áp dụng ở những lớp học mà chúng tôi trực tiếp làm công tác chủ nhiệm và đã thu được những kết quả khả quan, các phụ huynh và học sinh đã bước đầu tìm thấy những tiếng nói chung. hoạt động theo kế hoạch hoạt động hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. - Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp: GVCN lớp cần nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần, trách nhiệm, với kinh nghiệmcông tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra Ban chấp hành chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với Ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. - Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối kết hợp với các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục và cùng với các lực lượng giáo dục đó hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục đối với học sinh trong lớp. Đặc biệt là trong phối hợp với gia đình, nhà trường để giúp đỡ, cảm hoá học sinh trong rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. 1.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT Đối với học sinh phổ thông, độ tuổi mà trình độ, kiến thức cuộc sống còn nhiều hạn chế, GVCN trở thành chỗ dựa tinh thần cho các em; là nhà tư vấn, hỗ trợ, định hướng, dẫn dắt cho các em về suy nghĩ, hành động, nuôi dưỡng mơ ước cho cho các em về tương lai để sau này các em trở thànnhững chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn, các em có thể có những cảm xúc và hành vi rất khác nhau trước một vấn đề xảy ra trong cuộc sống của các em. Ở tuổi này các em muốn khẳng định sự độc lập và tạo dựng hình ảnh bản thân, tuy nhiên đôi khi có những hành vi mang tính thử nghiệm, bốc đồng. Chính những thay đổi về đặc điểm tâm lí đó kéo theo những sự thay đổi trong cách ứng xử của các em trong cuộc sống. Các em từ gần gũi với cha mẹ, chuyển sang gần gũi với bạn bè, trong tâm lí các em xảy ra mâu thuẫn giữa các giá trị gia đình và bạn bè, đồng thời các em cũng dễ bị tác động bởi các nhóm xã hội. - Độ tuổi này tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại. Chính những đặc điểm của lứa tuổi đó, GVCN cần phải gần gũi với các em nhiều hơn, nắm bắt được đặc điểm về tính cách, hoàn cảnh, ưu điểm của từng học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp, đồng thời giáo viên cũng nên giúp phụ trong nhà trường, các giáo viên bộ môn với tập thể lớp. Họ không chỉ là nhà chuyên môn vững vàng mà còn là nhà tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí các các tình huống rắc rối một cách khéo léo, tế nhị, từ đó giúp việc giáo dục đạt hiệu quả cao hơn. Chất lượng giáo dục lớp chủ nhiệm phụ thuộc không nhỏ vào khả năng phối hợp của người giáo viên với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như gia đình, cộng đồng. Dựa vào đặc điểm của học sinh lớp chủ nhiệm, gia đình học sinh mà GVCN có các biện pháp phối hợp khéo léo, linh hoạt. Hơn nữa, GVCN còn là người chia sẻ, bồi dưỡng kiến thức lí luận giáo dục cho các bậc cha mẹ khi cần thiết. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thuận lợi Trường THPT Phạm Hồng Thái là một trong bốn trường công lập đóng trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. Tính đến năm học 2021 -2022, trường đã có 43 năm xây dựng trưởng thành và phát triển. Trong 43 năm qua trường đã đạt được nhiều thành công trong việc đào tạo và giáo dục học sinh. Có được những thành tích như ngày hôm nay là nhờ sự chỉ đạo sát sao của sở GD&ĐT Nghệ An, sự chỉ đạo kịp thời, chính xác của chi uỷ Đảng và BGH nhà trường qua các thời kì. Đội ngũ GV trong nhà trường được đào tạo bài bản, liên tục được nâng cao về trình độ, yêu nghề và nhiệt tình trong công tác. Trong đó nhà trường đã chọn ra được đội ngũ GVCN dày dạn kinh nghiệm, hết mình với học sinh. GVCN thường xuyên bám trường, bám lớp, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ với mọi đối tượng học sinh trong lớp. Nhờ sự dìu dắt chỉ bảo ân cần đó mà có nhiều học sinh cá biệt đã vươn lên trở thành con ngoan, trò giỏi. Ngày nay điều kiện kinh tế ngày một cải thiện nên nhiều phụ huynh có sự đầu tư, quan tâm về mọi mặt cho việc học tập, giáo dục con em của mình. Một số phụ huynh tích cực phối hợp với GVCN để nâng cao kết quả học tập và rèn luyện của các em. Thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay sẽ có tạo điều kiện thuận lợi cho GVCN dễ dàng tìm kiếm, lựa chọn các phương thức kết nối phụ huynh - học sinh. Sự kết nối đó sẽ giúp GVCN thành công hơn trong việc giáo dục học sinh. 2.2. Khó khăn Ngôi trường chúng tôi đang công tác đóng ở địa bàn nông thôn, phần lớn đời sống của người dân còn nghèo, kinh tế gặp nhiều khó khăn, đa phần phụ huynh làm nghề nông nên sự đầu tư về giáo dục còn hạn chế. Mặt khác, chất lượng đầu vào của trường thấp so với các trường trong huyện, hơn nữa, học sinh phân bố rộng khắp trên địa bàn các xã (7 xã) nên rất khó khăn trong công tác giáo dục, nâng cao chất lượng. HỌC LỰC HẠNH KIỂM Xếp Lớp Năm học TB, TB, hạng Giỏi Khá Tốt Khá Yếu Yếu thi đua 11C1 2020 - 2 29 8 37 2 0 6/18 (39 HS) 2021 5,1% 74,4% 20,5% 94,9% 5.1% 0% 11C2 2020 - 1 11 27 30 6 3 17/18 (39 HS) 2021 2,6% 28,2% 69.2% 76.9% 15,4% 7,7% Dựa trên thông tin thu thập từ học bạ, sổ chủ nhiệm và phiếu điều tra từ học sinh chúng tôi thu đuợc kết quả cụ thể từ năm học truớc nhu sau: 02 truờng hợp bỏ học: Hồ Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Quỳnh Trang 04 truờng hợp trốn học : Hoàng Minh Chiến, Ngô Văn Sơn, Nguyễn Thị Mai Linh, Duơng Thị Hoài Thu 03 truờng hợp có hành vi bạo lực học đuờng: Phạm Quang Hùng, Nguyễn Bảo Cuờng, Nguyễn Văn Quang 03 truờng hợp có hiện tuợng nghiện game: Ngô Đình Chuơng, Đoàn Ngọc Giáp, Trần Văn Hoàng . Ở cả 2 lớp đều có biểu hiện chia bè kéo cánh chia rẽ thành các nhóm nhỏ trong lớp. Từ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi đã trăn trở, tìm tòi và mạnh dạn áp dụng một số giải pháp để gắn kết phụ huynh và học sinh nhằm nâng cao chất luợng giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
File đính kèm:
skkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_cong_tac_cn_de_gan_ket_phu_huy.docx
SKKN Một số kinh nghiệm trong công tác CN để gắn kết phụ huynh-học sinh góp phần nâng cao chất lượng.pdf