SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo tổ nuôi nâng cao chuyên môn góp phần phòng chống suy dinh dưỡng và dịch bệnh cho trẻ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo tổ nuôi nâng cao chuyên môn góp phần phòng chống suy dinh dưỡng và dịch bệnh cho trẻ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo tổ nuôi nâng cao chuyên môn góp phần phòng chống suy dinh dưỡng và dịch bệnh cho trẻ

A. PHẦN MỞ ĐẦU I, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong giai đoạn hiện nay nâng cao chất lượng dinh dưỡng đảm bảo về sinh ATTP không còn là việc riêng của mỗi gia đình, mà nó đã trở thành một vấn đề của xã hội. Đất nước ta đang trong thời kỳ “ Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước”, việc phát triển kinh tế đang là một nhu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Ngày nay trong công cuộc xây dựng đất nước nói chung và xây dựng chiến lược con người nói riêng, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. “ Trẻ em hôm nay Thế giới ngày mai” Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mọi trẻ em sinh ra đều được chăm sóc nuôi dưỡng được tồn tại và phát triển toàn diện. Vì một tương lai tươi sáng trẻ em trở thành chủ nhân hữu ích của tương lai, ngay từ tuổi ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp hiện đại toàn diện về mọi mặt Đức- Trí- Thể- Mỹ- Lao động. Trong các mặt giáo dục trên thì giáo dục thể chất cho trẻ phải là nhiệm vụ hàng đầu quan trọng nhất vì sức khoẻ là vốn quí nhất và có ý nghĩa với con người, đặc biệt là đối với trẻ mầm non. Ở lứa tuổi này cơ thể trẻ đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần, vì thế cơ thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc mất cân đối. Do vậy trẻ chỉ có thể phát triển tốt nếu được chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục một cách hợp lý, khoa học. Nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng trong qua trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Nuôi dưỡng phải đảm bảo chất lượng bữa ăn, chất lượng vệ sinh thực phẩm, có tác dụng tăng cường và bảo vệ sức khoẻ của trẻ, giúp cho trẻ phát triển hài hoà, cân đối tạo điều kiện thực hiện tốt nội dung giáo dục là nền móng đầu tiên cho việc hoàn thành nhân cách con người chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1. Qua nhiều năm giảng dạy và quản lý nuôi dưỡng tại trường mầm non Đa Tốn. Tôi nhận thấy rằng tỷ lệ SDD và phòng dịch bệnh cho trẻ đã giảm nhưng vẫn còn cao so với yêu cầu của Sở, Phòng giáo dục. Các nhân viên trong tổ nuôi chưa quan tâm đúng mức đến việc chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh môi trường phòng bệnh cho trẻ. Bên cạnh đó là nhận thức của các bậc phụ huynh còn hạn chế do thiếu hiểu biết, kiến thức nuôi dạy con theo khoa học và một phần do điều kiện kinh tế còn khó khăn. - Từ năm học 2007 - 2008 đến năm 2012( 5 năm liền) đạt tập thể Lao Động Xuất Sắc cấp Thành phố. - Năm học 2011 – 2012 vinh dự cho trường được Chính Phủ tặng bằng khen. - Đặc biệt năm 2012 – 2013 vinh dự trường được công nhận “ Trường chuẩn quốc gia” mức độ 1. - Tổ nuôi 5 năm liền đạt Lao Động Tiên Tiến cấp Huyện. Từ đặc điểm tình hình của nhà trường nêu trên khi thực hiện đề tài này tôi gặp gặp không ít những thuận lợi và khó khăn sau: 2. Thuận lợi. - Được sự quan tâm của sở GD, phòng GD Huyện Gia Lâm đầu tư về cơ sở vật chất, dụng cụ trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng. - 100% CBQL có trình dộ trên chuẩn, luôn tích cực tự học tự bồi dưỡng, có năng lực có kinh nghiệm quản lý dám nghĩ dám làm, sáng tạo và năng động. - Bản thân có 39 năm trong nghành và có nhiều năm kinh nghiệm trong việc phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đến tháng 12/2013 được nhà nước cho nghỉ chế độ và chưa đủ năm tham gia đóng bảo hiểm những vẫn nhiệt tình trong công tác, được tập thể GVNV tín nhiệm. - Tổ nuôi có nề nếp trong việc sinh hoạt chuyên môn, kinh nghiệm trong chăm sóc nuôi dưỡng. - Nhiều năm không có dịch bệnh xảy ra trong trường mầm non. + 100% nhân viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, khoẻ mạnh, nhiệt tình, linh hoạt và say mê với nghề nghiệp. - Nhà trường đã tạo điều kiện cho nhân viên được hưởng, hỗ trợ thêm 480.000 đ/ 1 tháng tiền độc hại. - Trường có đồng chí kế toán phụ trách nuôi nhanh nhẹn, nhạy bén biết tiếp thu và lắng nghe ý kiến phản ánh thông tin hai chiều kịp thời để điều chỉnh và lên thực đơn cân đối, đảm bảo tỷ lệ giữa các chất. - Cơ sở vật chất đã được đầu tư đảm bảo chất lượng phục vụ cho việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, 100% đồ dùng bằng inox. - Năm học 2012 – 2013 bếp ăn được trang bị đầy đủ các đồ dùng trang thiết bị hiện đại như : tủ sấy bát, hấp khăn, - BCH hội cha mẹ học sinh luôn kết hợp cùng nhà trường kiểm tra giám sát việc giao nhận thực phẩm, chế biến chia ăn của tổ nuôi, định lượng khẩu phần ăn của trẻ và các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. b) Bồi dưỡng qua thực tế: Dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng – Là cán bộ phụ trách nuôi dưỡng tôi đã phô tô toàn bộ văn bản tài liệu trên. 100% Cán bộ - Nhân viên được phát và nghiên cứu trước, sau đó tổ chức các buổi toạ đàm – trao đổi bồi dưỡng qua các buổi tập huấn, họp Hội đồng nhà trường để cán bộ - nhân viên càng hiểu sâu và nắm chắc yêu cầu nhiệm vụ của năm học. - Kết hợp BGH lên kế hoạch chỉ đạo cán bộ - nhân viên thực hiện tốt nhất chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường. Phòng Giáo Dục Huyện đã tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên nhân viên nòng cốt tập huấn về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Chú trọng nâng cao chất lượng, sihnh hoạt tổ nhóm chuyên môn, phòng dịch bệnh cho trẻ mầm non tại MN Cổ bi – Huyện Gia Lâm. - 100% Cán bộ - Giáo viên – Nhận viên được học tập bồi dưỡng qui chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ngay từ đầu năm học. - Được Sở y tế, Phòng y tế Huyện Gia Lâm, Phòng GD&ĐT tập huấn về công tác VSATTP, phòng chống dịch bệnh cho trẻ, tỷ lệ trẻ mắc bệnh giảm hơn so với năm trước, tăng cường chất lượng nuôi dưỡng giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra, dự giờ báo trước (đột xuất). + Kiểm tra việc giao nhận thực phẩm + Dự dây truyền chế biến theo qui trình bếp một chiều( sơ chế -> chế biến -> nấu chín - > chia ăn -> dự giờ ăn của trẻ) phải đảm bào VSATTP. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ nuôi theo định kỳ 1 tháng/ 1 lần, để rút kinh nghiệm các ưu điểm để phát huy và nhược điểm cần khắc phục sửa chữa, tham dự giao lưu kiến tập các chuyên đề vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng của Sở - Huyện. - 100% nhân viên dự thi “ Qui chế chăm sóc nuôi dưỡng” lý thuyết thực hành đều đạt kết quả tốt. - 100% cô nuôi dự thi hội giảng 20/11, hội giảng mùa xuân nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề thực hành, thao tác kỹ thuật chế biến món ăn ngon hấp dẫn trẻ ăn ngon miệng. - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ nuôi và tham dự giao lưu học hỏi các trường trong Huyện. *BIỆN PHÁP 2: Thống nhất tổ nuôi lựa chọn ký cam kết mua thực phẩm sạch an toàn. 1) Lựa chọn cơ sở để hợp đồng mua thực phẩm: - Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao bữa ăn, chúng tôi đã chọn những cơ sở có tin cậy trên đại bàn để tiến hành hợp đồng mua thực phẩm - Người có đủ tư cách pháp nhân tốt như công ty thực phẩm sạch An Huy được mọi người tin tưởng, luôn gương mẫu chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật cuả Nhà Nước. - Cơ sở cung cấp phải được cấp giấy chứng nhận VSATTP của trung tâm y tế Huyện Gia Lâm, của Thành phố. - Thông tin về nguồn thực phẩm cung cấp phải rõ rang. - Xây dựng bản hợp đồng đảm bảo đủ tư cách pháp nhân, có xác nhận của UBND xã. - Các cơ sở hợp đồng phải đáp yêu cầu vệ sinh : nhà cửa nơi giết mổ gia súc, gia cầm, nơi cất đựng thực phẩm phải thoáng mát, sạch sẽ, hợp vệ sinh, người bán phải có ý thức bảo quản tốt che đậy, cất giữ không cho ruồi nhặng bụi bám vào. - Nhà trường đã dùng nguồn rau sạch của trường, những gia đình có trong đội rau sạch của địa phương được Huyện và Thành Phố công nhận là khu rau sạch của xã để ký hợp đồng bán thực phẩm cho nhà trường với giá gốc và rẻ hơn so với thị trường từ 1 đến 2 giá. 2) Tổ chức hợp đồng mua thực phẩm: + Đối với Thịt gà mổ sẵn : thịt có màu sắc tự nhiên, thớ thịt mịn và có độ đàn hồi cao. Da gà phải kín và lành lặn, không có vết bẩn, mốc, hoặc vết gì lạ khác. Mùi vị phải bình thường và không có phẩm màu. + Đối với trứng : quả vỏ phải sạch, màu tươi sáng, vỏ dày không nứt võ, cầm trứng đưa lên gần tai lắc nhẹ nếu không nghe thấy tiếng kêu là trứng tươi hoặc dùng ngón trỏ và ngón cái cầm vào hai đầu của quả trứng giơ về phái ánh sáng, nhìn phía đầu to của quả trứng nếu thấy kích thức bóng khí càng nhỏ thì trứng càng tươi Trước khi chế biến để biết trứng còn dùng được không thì có thế ngâm trứng vào nước nếu thấy trứng chìm là trứng vẫn còn tươi, trứng lơ lửng trong nước là trứng không còn tươi nữa. Nếu trứng nổi hẳn lên mặt nước thì không nên sử dụng để chế biến thức ăn. - Nhận sản phẩm từ thuỷ sản: + Đối với Cá : cá tươi có miệng ngậm kín, thân cá rắn chắc, đàn hồi không để lại vết ấn của ngón tay trên thịt cá, vảy cá óng ánh bám chặt thân cá, không có niêm dịch và mùi hôi thối khó chịu. Mang có màu đỏ hồng không bị nhớt. Trôn cá thụt sâu vào bên trong, có màu trắng nhạt và bụng cá lép. + Đối với cua , trai, hến : tươi sống, to đều có màu sắc bình thường không có mùi ươn hôi. - Nhận rau, củ quả : + Đối với rau có màu tươi sáng không héo úa, dập nát không dính bẩn, không có mùi vị lạ, khác thường. Đối với một số loại rau ăn lá không nên chọn rau có bề mặt nhẵn bóng, xanh mướt vì có thể các sản phẩm đó được sử dụng các loại phân bón lá và thuốc bảo vệ thực vật vẫn còn tồn dư trong rau và bề mặt. + Đối với các loại rau dạng củ, quả nên chọn các loại củ trơn nhẵn, da căng, không bị dập nát, màu sắc củ phải đồng nhất không nên chọn các loại củ đã mọc mầm vì ảnh hưởng đến tiêu hoá. * Xây dựng thực đơn đảm bảo calo, tỷ lệ các chất cho sự phát triển của trẻ. - Thay đổi thực đơn theo mùa Trước hết là phải theo mùa để phù hợp với cơ thể và đảm bảo việc cung cấp năng lượng. Như mùa hè nóng bức nhu cầu về các món có nhiều nước tăng lên như món mặn : Đậu thịt sốt cà chua, món canh thì là canh cá, tôm, cua, hếntrẻ rất thích ăn. Còn về mùa đông thời tiết lạnh ta có thể sử dụng các món xào, rán thuộc các món ăn hầm nhừ thì ăn nhiều hơn. bột đường, nhóm thức ăn giàu vitamin và khoáng chất. Không có thức ăn nào đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu cơ thể. Dó đó hàng ngày tôi chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm trong nhóm thức ăn kể trên, mỗi nhóm phải thay đổi từng bữa , từng ngày. Từng món ăn cần có nhiều gia giảm để làm món ăn thêm phong phú và hấp dẫn trẻ. Khi xây dựng thực đơn mỗi ngày tôi cố gắng cho trẻ ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau trong 4 nhóm thức ăn, tôi chú trọng tô màu sắc bữa ăn chính là đảm bảo có đủ nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ. Dựa vào bảng thành phần hoá học cho 100g thức ăn để lựa chọn những thực phẩm giàu P, L, G, Vitamin và muối khoáng. THỰC ĐƠN CỦA TRẺ ( MÙA HÈ) ( Tuần 1- Tuần 3) ( Thực hiện từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 9 năm 2014) Thứ Sáng Chiều Mẫu giáo Nhà trẻ Hai Mỳ gà, thịt lợn rau cải Mỳ gà, thịt lợn rau cải Tôm, thịt xào ngũ sắc Sữa bột Dollac Sữa bột Dollac Canh chua nấu thịt Ba Trứng C.cút thịt lợn sốt cà chua Miến ngan hành răm Thịt ngan xào sả Canh khoai tây, cà rốt nấu thịt Sữa bột Dollac Canh bí nấu thịt Sữa bột Dollac Tư Thịt bò, lợn sốt nấm cà chua Bún gà , thịt lợn rau cải Bún gà , thịt lợn rau cải Canh cua nấu rau thập cẩm Sữa bột Dollac Sữa bột Dollac Năm Cá, thịt lợn sốt cà chua Chè hạt sen, đỗ xanh Chè hạt sen, đỗ xanh Canh rau cải nấu thịt Trái cây dưa hấu Trái cây dưa hấu Sáu Thịt gà, lợn om nấm Mỳ bò rau cải Mỳ bò rau cải Canh bí nấu thịt Sữa bột Dollac Sữa bột Dollac Bảy Tôm rim thịt Cháo trai, thịt hành răm Cháo trai, thịt hành răm Canh ngao nấu bầu Sữa bột Dollac Sữa bột Dollac
File đính kèm:
skkn_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_to_nuoi_nang_cao_chuyen_mon.doc