SKKN Một số giải pháp xây dựng MT GD an toàn, thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực cho học sinh lớp chủ nhiệm

docx 58 trang skquanly 22/07/2025 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp xây dựng MT GD an toàn, thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực cho học sinh lớp chủ nhiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp xây dựng MT GD an toàn, thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực cho học sinh lớp chủ nhiệm

SKKN Một số giải pháp xây dựng MT GD an toàn, thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực cho học sinh lớp chủ nhiệm
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
 -——
 TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC
 AN TOÀN, THÂN THIỆN, LÀNH MẠNH, PHÒNG CHỐNG
 BẠO LỰC CHO HỌC SINH LỞP CHỦ NHIỆM
 Lĩnh vực: Người Chủ nhiệm 
 thực hiện: Tổ bộ Nguyễn Thị Hiền 
 môn: KHTN
 Năm thực hiện: 2021-2022
 Số điện thoại: 0945040883 II Một số giải pháp xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân 10
 thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực cho học sinh lớp chủ 
 nhiệm
 1 Tìm hiểu rõ tình hình, hoàn cảnh từng học sinh trong lớp 10
 1.1 Các cách thức tìm hiểu học sinh 10
1.1.1 Thông qua hồ sơ học sinh 10
1.1.2 Thông qua phiếu tìm hiểu học sinh 10
1.1.3 Thông qua các học sinh khác 11
1.1.4 Thông qua phụ huynh 11
1.1.5 Thông qua tiếp xúc, trò chuyện, biểu hiện của học sinh 12
 1.2 Phân loại học sinh và sử dụng biện pháp giáo dục phù hợp 13
1.2.1 Nhóm học sinh bình thường 13
1.2.2 Nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh khuyết tật 15
1.2.3 Nhóm học sinh cá biệt 16
 2 Xây dựng hình ảnh giáo viên chủ nhiệm 20
 2.1 Yêu thương, quan tâm đến học sinh 20
 2.2 Đối xử công bằng với học sinh 22
 2.3 Đồng cảm, sẵn sàng chia sẻ với học sinh 22
 2.4 Nói đi đôi với làm 23
 2.5 Động viên kịp thời, xử lý kỷ luật không chậm trễ 24
 2.6 Minh bạch trong thu, chi các khoản của lớp 26
 3 Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, thân thiện, vui vẻ 27
 3.1 Xây dựng tính cộng đồng trong các hoạt động tập thể 28
 3.2 Giáo dục các kỹ năng cơ bản trong sinh hoạt tập thể 29
 3.3 Lồng ghép giáo dục phòng chống bạo lực học đường 31
 4 Huy động các cá nhân, tổ chức phối hợp giáo dục học sinh 33
 4.1 Phối hợp với giáo viên bộ môn 33
 4.2 Phối hợp với Ban giám hiệu 34 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
 BGH Ban giám hiệu
 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
 GVBM Giáo viên bộ môn
 HS Học sinh
 THPT Trung học phổ thông
 NXB Nhà xuất bản - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5. Đóng góp của đề tài
 Đây là đề tài lần đầu tiên được triển khai và đã đưa ra được một số giải pháp 
mang tính chất ứng dụng cao trong thực tiễn, không chỉ đối với tập thể 10A9 trường 
THPT Lê Lợi mà còn có thể áp dụng với lớp khác, cơ sở giáo dục khác trong việc 
xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO 
DỤC AN TOÀN, THÂN THIỆN, LÀNH MẠNH, PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC 
CHO HỌC SINH
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm môi trường học tập
 Môi trường học tập là các yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh 
bao gồm:
- Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy 
học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí...
- Môi trường tinh thần: Là mỗi quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học sinh với 
học sinh, giữa nhà trường- gia đình - xã hội. Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, 
hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh và phong cách, phương pháp giảng dạy 
của giáo viên trong môi trường lớp.
 Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội. 
Môi trường sư phạm là tập hợp những con người, phương tiện đảm bảo cho việc học 
tập đạt kết quả tốt. Môi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi truờng nhà 
trường.
 Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời 
gian, tình cảm và tinh thần - nơi học sinh đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh 
hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân cách cửa học sinh phù hợp với mục đích 
giáo dục.
1.2. Các loại môi trường học tập
1.2.1. Môi trường học tập nhà trường
 Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống 
giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa 
học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức, luôn luôn 
tác động trực tiếp có hệ thống đến sự hình thành, phát triển toàn diện của nhân cách. 
Thông qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi dưỡng phẩn chất đạo đức, 
kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết, tương ứng với yêu cầu Gia đình là một đơn vị xã hội hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt 
cá nhân, dựa trên hôn nhân và quan hệ huyết thống, tức là quan hệ giữa vợ chồng, 
giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em và những người thân khác cùng chung sống 
và có kinh tế chung.
 Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và là môi trường giáo dục suốt đời 
đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Gia đình giữ vị trí 
quan trọng và có ý nghĩa lớn lao đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách. 
Đó là môi trường gắn bó trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Gia đình là nơi tạo ra 
mối quan hệ gắn bó ruột thịt huyết thống - một thứ tình cảm khó có thể chia cắt. Do 
đó, dù có phải trải qua bao biến động về mọi phuơng diện, con người vẫn luôn hướng 
về quê hương, gia đình.
 Cha mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình 
những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện 
về đạo đức, trí lực, thể lực, thẩm mĩ, lao động theo các yêu cầu của xã hội. Gia đình 
là động lực giúp con người không ngừng hoàn thiện nhân cách. Thế mạnh của gia 
đình là tình yêu thương, sự quan tâm châm sóc, chính điều đó giúp cho con người có 
thể vượt qua những khó khăn và rào cản của cuộc sống, lao động và học tập.
1.2.3. Môi trường xã hội
 Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các nhóm xã hội có chức năng 
giáo dục theo quy định của pháp luật hoặc các chương trình giáo dục trên các phương 
tiện thông tin đại chúng. Giáo dục xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát 
triển nhân cách thường qua hai hình thúc: tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự 
phát bao gồm các yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sổng xã hội vô cùng phức tạp 
do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu, hứng thú, trình độ tự giáo dục của mình. Những 
ảnh huởng tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay gián tiếp có hướng đích, có 
nội dung, phương pháp bằng nhiều hình thức của các tổ chức, cơ quan, đoàn thể xã 
hội như y tế, thể thao, nghệ thuât, Hội Ngựời cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn 
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ... đến quá trình hình thành và phát 
triển nhân cách. Môi trường xã hội có ảnh huởng rất mạnh mẽ đến cuộc sống của mọi 
cá nhân.
 Giáo dục của xã hội phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và nhà trường, 
góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người theo định hướng cửa Đảng và Nhà 
nước. Để phát huy tính tích cực của giáo dục xã hội, các tổ chức, cơ quan đoàn thể 
xã hội trước hết phải thực hiện chức năng cơ bản, chủ yếu của mình, góp phần làm 
cho môi trường xã hội trong sạch, đời sống vật chất tinh phần phong phú, lành mạnh, 
hạn chế tác động tiêu cực đến đời sống của mọi cá nhân, nhất là đổi với thế hệ trẻ.
1.3. Các khái niệm liên quan
 Thực hiện khoản 4, Điều 44 của Luật trẻ em “Bảo đảm về giáo dục cho trẻ em”, 
ngày 17/7/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 80/2017/ NĐ- CP quy định về môi 
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường Với kết quả như trên cùng với bảng điểm đầu vào lớp 10, GVCN nhận thấy 
năng lực học tập của các em là không cao. Từ thực tiễn giảng dạy cũng như tìm hiểu 
thông qua GVBM cũng đã thể hiện nhận định ngay từ đầu của GVCN là chính xác. 
Tuy nhiên, điều mà tôi quan tâm hơn cả là 3 học sinh có hạnh kiểm không phải loại 
tốt:
- Em thứ nhất là N, học sinh trường THCS Nghĩa Bình - năm lớp 9 học theo chương 
trình Vnen, đây là học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt mà tôi đã đề cập ở trên, 
gia đình em có 4 anh chị em và cả 4 đều có vóc dáng nhỏ nhắn hơn so với người bình 
thường, có lẽ vì thế mà nhiều năng lực của em chỉ được đánh giá ở mức Đạt.
- Em thứ hai là T, cũng là học sinh trường THCS Nghĩa Bình, qua tìm hiểu thì tôi 
được biết em này có tính cách khá ngang ngạnh, khó gần.
- Em thứ 3 là N.A, học sinh trường THCS Giai Xuân. Đây là học sinh mà GVCN 
phải để tâm nhất vì lúc còn là học sinh cấp 2 nhưng em đã vi phạm rất nhiều lỗi 
nghiêm trọng như: bỏ tiết, bỏ học, đánh nhau, tổ chức đánh nhau, bán và sử dụng 
thuốc lá điện tử. Đặc biệt vào đầu năm học, em này cùng với 5 bạn khác đã quay một 
video “ múa dao” và tung lên mạng Tiktok, Facebook.
 Hình 1. Ảnh cắt từ clip “múa dao ” của HS lớp chủ nhiệm Lê Lợi từ tháng 12/2021 bằng cách cho giáo viên và học sinh điền vào mẫu phiếu 
khảo sát (phụ lục 03, 04), sau đó dùng thống kê toán học để xử lí số liệu, kết quả thu 
được như sau:
2.2.1. Kết quả điều tra đối với giáo viên.
Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân 
thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực tại đơn vị trường THPT Lê Lợi
 STT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn(%)
 1 Việc xây dựng môi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
 trường giáo dục an toàn, 
 thân thiện, lành mạnh, 100% 0% 0%
 phòng chống bạo lực có 
 thực sự cần thiết hay 
 không
 2 Bình thường Chưa tốt
 Thầy/cô đã tạo được môi Tốt
 trường giáo dục an toàn, 
 thân thiện, lành mạnh, 18,2% 36,4% 45,4%
 phòng chống bạo lực ở 
 lớp mình chủ nhiệm
 3 Chưa có biện Học sinh không Nguyên nhân 
 Nguyên nhân khiến việc 
 pháp hợp lý hợp tác khác
 xây dựng môi trường 
 giáo dục an toàn, thân 54,5% 30,3% 16,2%
 thiện, lành mạnh, phòng 
 chống bạo lực ở lớp chủ 
 nhiệm còn chưa đạt kết 
 quả cao
 Kết quả trên cho thấy 100% GVCN đều đánh giá về vai trò của việc xây dựng 
môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực là “rất cần 
thiết”. Tuy nhiên, việc tạo được môi trường giáo dục như vậy là điều rất khó khăn, 
chỉ 18,2% GVCN có thể làm tốt được việc này (các giáo viên này đều là GVCN lớp 
chọn), còn có tới 45,4% GVCN chưa tạo được môi trường giáo dục thật sự an toàn, 
thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực ở học sinh. Theo điều tra tôi nhận thấy, 
nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên chưa có được biện pháp giáo dục hiệu 
quả(54.5%).
2.2.2. Kết quả điều tra đối với học sinh
Bảng 2. Kết quả điều tra thực trạng về môi trường học tập của học sinh trường THPT 
Lê Lợi. của năm học với bối cảnh dịch bệnh Covid-19 nên nhà trường không tổ chức được 
hoạt động ngoại khóa hoặc do một số GVCN chưa chú trọng hoặc gia đình chưa trang 
bị cho con, em mình trước khi vào trường. Đặc biệt, mức độ hài lòng về các biện 
pháp giáo dục của GVCN trong xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, lành mạnh, 
phòng chống bạo lực còn chưa cao, có tới 56,7% (chỉ 10,8% ở mức “rất hài lòng” và 
32,5% ở mức “hài lòng”).
 Kết quả khảo sát là nguyên nhân, cũng là động lực giúp tôi triển khai thực 
hiện đề tài sáng kiến này.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC AN 
TOÀN, THÂN THIỆN, LÀNH MẠNH, PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC CHO HỌC 
SINH LỚP CHỦ NHIỆM
1. Tìm hiểu rõ tình hình, hoàn cảnh từng học sinh trong lớp.
1.1. Các cách thức tìm hiểu học sinh
1.1.1. Thông qua hồ sơ học sinh
 - Xem lí lịch sẽ giúp GVCN sẽ nắm bắt kịp thời đặc điểm sơ lược của các em.
 - Xem học bạ, sổ điểm, chú ý lời nhận xét và lời phê của GVCN ở lớp dưới 
sẽ giúp GVCN nắm được thông tin quan trọng như học sinh giỏi, khá, yếu, kém; môn 
nào có điểm cao, môn nào có điểm thấp, hạnh kiểm thế nào...Từ đó tìm hiểu nguyên 
nhân và có biện pháp giúp các em trong học tập, nhằm kịp thời khắc phục trong thời 
gian sau.
 - Thông qua sổ đầu bài sẽ giúp GVCN nắm được kịp thời diễn biến của lớp 
tích cực hay không tích cực, em nào nghỉ học vô lí do, em nào hay vi phạm trong các 
tiết học...
1.1.2. Thông qua phiếu tìm hiểu học sinh
 - Để tìm hiểu thông tin học sinh, tôi đã tiến hành phát 02 mẫu phiếu tìm hiểu 
(có trong phụ lục). Phiếu số 1 được tiến hành vào đầu năm học để tìm hiểu lý lịch 
học sinh, phiếu số 2 được tiến hành vào cuối học kỳ 1 để tìm hiểu rõ hơn về hoàn 
cảnh gia đình, tình hình học tập trong thời gian qua và mong muốn trong thời gian 
tới, có điều gì muốn tâm sự với GVCN. Trong đó phiếu số 2, tôi cho học sinh tự viết 
ở nhà và phải đảm bảo bí mật của từng em.
 - Việc tìm hiểu thông tin học sinh là hết sức cần thiết, nó không chỉ giúp giáo 
viên hoàn thiện hồ sơ mà quan trọng hơn là giúp giáo viên có được các thông tin về 
hoàn cảnh gia đình, năng lực học tập, sở trường, nguyện vọng... của học sinh, qua đó 
có cái nhìn tổng quát đầu tiên về học sinh lớp chủ nhiệm.
 Như việc thông qua phiếu số 2 sau đây, tôi đã biết được một phần vì sao em T 
(tôi đã đề cập ở mục 2.1.1) lại có tính cách ngang ngạnh, khó gần.

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_giai_phap_xay_dung_mt_gd_an_toan_than_thien_lanh.docx
  • pdfSKKN Một số giải pháp xây dựng MT GD an toàn, thân thiện, lành mạnh, phòng chống bạo lực cho học sin.pdf