SKKN Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trực tuyến tại trường THPT Hà Huy Tập

docx 54 trang skquanly 16/07/2025 250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trực tuyến tại trường THPT Hà Huy Tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trực tuyến tại trường THPT Hà Huy Tập

SKKN Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trực tuyến tại trường THPT Hà Huy Tập
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC
 CHỦ NHIỆM LỚP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI 
 TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP
 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI1
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU4
IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI4
B. NỘI DUNG5
I: CƠ SỞ LÍ LUẬN5
1. Các khái niệm về công tác chủ nhiệm lớp học5
1.1. Công tác chủ nhiệm lớp học5
1.2. Vị trí, vai trò của GVCN lớp5
1.3. Nhiệm vụ của GVCN lớp6
1.4. Quyền của GVCN lớp6
2. Học sinh trung học phổ thông 7
2.1. Vị trí, ý nghĩa của học sinh trung học phổ thông (THPT) 7
2.2 Một số vấn đề giáo dục đối với học sinh THPT 11
 3. Dạy học trực tuyến 12
3.1. Khái niệm dạy học trực tuyến 12
3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học trực tuyến 12
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 14
1. Thực trạng công tác chủ nhiệm 14
2. Thực trạng chung trong hoạt động giáo dục trực tuyến 18
2.1. Ưu điểm 18
2.2. Hạn chế 19
3. Thực trạng công tác chủ nhiệm và chất lượng giáo dục trực tuyến tại trường 
THPT Hà Huy Tập. 20
3.1Chất lượng công tác chủ nhiệm tại trường THPT Hà huy Tập 20
3.2Chất lượng dạy học trực tuyến tại trường THPT Hà Huy Tập 21
4. Nguyên nhân 21 Sáng kiến kinh nghiệm
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Đã gần 2 năm kể từ ngày đại dịch Covid-19 xuất hiện trên thế giới cũng như 
tại Viêt Nam, Covid-19 đã gây ra cuộc khủng hoảng tồi tệ trên tất cả các lĩnh vực 
của đời sống kinh tế - xã hội nói chung cũng như đối với giáo dục nói riêng. Sự tác 
động đó đã ảnh hưởng nặng nề đến các nền giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam. 
Sau khi Tổ chức y tế thế giới (WHO) công bố Covid – 19 là đại dịch toàn cầu, từ 
mẫu giáo đến đại học, các trường học trên toàn thế giới đã tạm thời đóng cửa. Tình 
trạng ấy buộc các cơ sở giáo dục phải giảng dạy bằng hình thức khác thay cho cách 
truyền thụ truyền thống. Nhiều nhà giáo dục cảnh báo, tình trạng này có khả năng 
để lại di chứng lâu dài cho xã hội. Theo một báo cáo mới của UNICEF, ít nhất một 
phần ba trẻ em trên thế giới, tức là khoảng 463 triệu trẻ em trên toàn cầu, không thể 
học từ xa khi các trường học bị đóng cửa vì Covid-19. Theo bà Henrietta Fore - 
Giám đốc điều hành UNICEF: “Các em không hề biết đến cái gọi là học từ xa. Số 
lượng lớn trẻ em bị gián đoạn việc học tập trong nhiều tháng liên tục đe dọa nền giáo 
dục toàn cầu và sẽ để lại hậu quả cho kinh tế và xã hội trong nhiều thập kỷ tới”.
 Dạy học trực tuyến, dạy học phối hợp trực tuyến với trực tiếp là giải pháp 
được nhiều quốc gia và các tổ chức giáo dục lựa chọn trong thời kỳ Covid-19. Trong 
đó, dạy học trực tuyến là phương pháp giảng dạy khá hiệu quả mà giáo viên cần áp 
dụng một cách có định hướng để truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh một 
cách linh hoạt, giúp cho người học theo được mạch bài giảng đạt được mục tiêu của 
bài học và môn học... Dạy học trực tuyến đã, đang và sẽ trở thành xu hướng được 
tăng cường, củng cố và dần trở thành một xu thế tất yếu, nhiệm vụ chính trong các 
nhiệm vụ triển khai năm học để thích ứng với tình hình mới.
 Tại Việt Nam, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính 
phủ, sự vào cuộc quyết liệt, trách nhiệm, hiệu quả của cả hệ thống chính trị, ngành 
Giáo dục và Đào tạo ở nước ta đã có nhiều đổi mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 
thông tin, cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thay đổi, điều chỉnh các hoạt 
động dạy học, tổ chức dạy học trực tuyến góp phần phát triển năng lực sử dụng công 
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy-học, thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo 
dục và đào tạo; mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện 
để trẻ em, học sinh, học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc và bảo đảm công tác Sáng kiến kinh nghiệm
 1. Hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông giúp 
cơ sở giáo dục phổ thông nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thành chương trình 
giáo dục phổ thông.
 2. Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy 
và học; thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục.
 3. Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh 
được học ở mọi nơi, mọi lúc.
 Như vậy tâm lý cho rằng việc dạy và học trực tuyến chỉ là giải pháp tình thế, 
là hình thức bổ sung trong thời gian dịch bệnh diễn ra cần có góc nhìn cởi mở và 
thực tế hơn, bởi không chỉ đến khi dịch bệnh diễn ra thì việc chuyển đổi số trong 
giáo dục mới bắt đầu được triển khai mà đây đã và đang là xu thế phát triển trong xã 
hội hiện đại. Dịch bệnh chỉ là bối cảnh để quá trình này buộc phải đẩy nhanh hơn 
nữa. Vì thế cần có sự định hướng đúng từ những chính sách của Đảng, Nhà nước 
trong các chính sách để việc triển khai được thuận lợi hơn và những kết quả của quá 
trình dạy - học trong bối cảnh mới được ghi nhận một cách chính xác và xứng đáng 
hơn.
 Tại trường THPT Hà Huy Tập, thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT Nghệ An 
về việc thích ứng các điều kiện dạy học trong thời đại Covid, ngay từ học kì 2 năm 
học 2019-2020, nhà trường đã chuẩn bị tất cả các điều kiện tốt nhất có thể cho giáo 
viên và học sinh để chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp sang hình thức dạy học 
trực tuyến. Từ năm học 2020 – 2021 đến năm học 2021 – 2022, học sinh THPT Hà 
Huy Tập đã phải trải qua tổng cộng gần 8 tháng học trực tuyến, đặc biệt năm học 
2021 – 2022, khối 10 của trường mới vào nhập học đã phải học trực tuyến. Nhập 
học, khai giảng đều online, thầy cô nhìn học sinh qua màn hình máy tính. Bạn bè 
cũng chỉ tương tác với nhau qua phòng zoom, google meetđiều đó đã gây ra không 
ít khó khăn cho giáo viên trong công tác giáo dục, đặc biệt là công tác chủ nhiệm. 
Như vậy đại dịch Covid – 19 không chỉ làm thay đổi hình thức dạy dọc theo phương 
pháp truyền thống, mà kể cả công tác tổ chức trường lớp, công tác quản lý trường 
lớp của Ban giám hiệu, cán bộ tổ chuyên môn và đặc biệt là GVCN cũng phải chuyển 
sang thích ứng với hình thức trực tuyến. Một bài toán đặt ra, đó là chúng ta không 
thể bê nguyên phương pháp quản lý, cách thức giáo dục theo hình thức trực tiếp áp 
dung cho giáo dục trực tuyến. Làm thế nào để học sinh quen dần với hình thức giáo 
dục trực tuyến mà chất lượng giáo dục của lớp học vẫn đáp ứng được yêu cầu đặt ra 
đối với học sinh là một vấn đề mà mỗi GVCN lớp luôn trăn trở trong bối cảnh hiện Sáng kiến kinh nghiệm
 B. NỘI DUNG
I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Các khái niệm về công tác chủ nhiệm lớp học
1.1. Công tác chủ nhiệm lớp học
 Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng 
dạy và giáo dục học sinh. Để quản lí, giáo dục học sinh trong lớp, nhà trường phân 
công một trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh 
nghiệm làm công tác quản lí, giáo dục học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng 
nhiệt tình trong công tác, có uy tín với học sinh và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. 
1.2. Vị trí, vai trò của GVCN lớp
 GVCN (GVCN) là nhà quản lí, nhà sư phạm đại diện cho Hiệu trưởng truyền 
 đạt những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với học sinh 
 và tập thể học sinh. Bằng phương pháp thuyết phục, sự gương mẫu, kinh nghiệm 
 sư phạm và uy tín của mình, GVCN giúp cho mỗi học sinh và tập thể lớp có trách 
 nhiệm tuân thủ và tự giác thực hiện nghiêm túc những yêu cầu này.
 GVCN là người thay mặt hiệu trưởng quản lí lớp học. Vai trò quản lí đó được 
thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; đôn 
đốc, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch; kiểm tra, đánh 
giá kết quả học tập, tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả 
học tập và rèn luyện của HS trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha 
mẹ HS. Do đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN lớp rất nặng nề. Đồng thời GVCN 
là linh hồn của tập thể lớp, là người tập hợp HS thành một khối đoàn kết. 
 GVCN cũng là người cố vấn đắc lực của Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức 
sinh hoạt tập thể. Ở đây, GVCN làm cố vấn cho các tổ chức đoàn thể việc lập kế 
hoạch công tác, thành lập các Ban chấp hành Chi đoàn, tổ chức các mặt hoạt động, 
sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động của tập thể lớp nhằm thực hiện 
mục tiêu giáo dục chung.
 GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục: Gia 
đình, nhà trường, xã hội, trong đó nhà trường là lực lượng Giáo dục có tính chất 
chuyên nghiệp. GVCN là người giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực Sáng kiến kinh nghiệm
 b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi 
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;
 c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
 d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục;
 e) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
2. Học sinh trung học phổ thông
2.1. Vị trí, ý nghĩa của học sinh trung học phổ thông (THPT)
 Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ 
lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 
đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
 + Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
 + Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên học 
 sinh)
 Vậy học sinh THPT thuộc giai đầu của tuổi thanh niên. Đây là lứa tuổi thể 
hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: 
sinh lí và tâm lý. Vấn đề này khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu 
và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng 
thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, 
năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. 
 Trong giao tiếp, thanh niên học sinh có khuynh hướng coi trọng quan hệ với 
những người cùng lứa tuổi hơn quan hệ với người lớn tuổi hoặc nhỏ tuổi hơn. Điều 
cốt lõi để giải thích hiện tượng này là sự tương đồng về suy nghĩ, cảm xúc và hành 
động.
 Người lớn có thể được các em yêu quý và tin tưởng nếu có được sự tương 
đồng này.
a. Trong gia đình
 Nhìn chung, ở độ tuổi này, vai trò làm người lớn của các em trong gia đình 
được tăng cường, vì vậy quyền lợi và trách nhiệm của người lớn trong các em cũng 
được tăng theo. Cha mẹ và những người lớn trong gia đình có thể bắt đầu trao đổi 
với các em những vấn đề quan trọng của gia đình như: vai trò và nhiệm vụ của các Sáng kiến kinh nghiệm
các hoạt động nhóm trong học tập, tìm kiếm tài liệu học tập bằng nhiều nguồn khác 
nhau; thiết kế các hoạt động ngoài giờ học chính khóa, các hoạt động xã hội, các 
hoạt động hướng nghiệp; thảo luận và góp ý với giáo viên về các khía cạnh của quá 
trình học tập như: nội dung chương trình, phương pháp và hình thức học tập, các 
điều kiện vật chất và thiết bị phục vụ cho việc học, đánh giá việc dạy và học và 
những vấn đề khác liên quan đến học tập với tư cách là học sinh. Đây là những điều 
kiện thuận lợi để thanh niên học sinh thể hiện, rèn luyện và trưởng thành về tâm lý.
 Mặt khác, thanh niên học sinh vẫn gặp khó khăn trong nhiều vấn đề của cuộc 
sống học đường như: phương pháp học tập, cách cư xử và giao tiếp, chấp hành kỷ 
luật của trường học, hiểu đúng bản thân, chọn bạn, chọn nghề, quan niệm về thành 
công và hạnh phúc,
 Những thầy cô am hiểu tâm lý thanh niên học sinh thường nhận thức rất rõ vị 
trí và vai trò của mình trong quá trinh giao tiếp với các em, đó là vị trí người đi trước 
và vai trò người hướng dẫn. Bên cạnh đó, có những thầy cô giáo cho rằng họ là người 
đi trước và luôn luôn đúng, thanh niên học sinh cần chấp hành tuân theo ý muốn chủ 
quan của mình hoặc cho rằng thanh niên học sinh đã trưởng thành, họ có quyền tự 
do riêng, không nên can thiệp vào sự tự do của các em đều không những không giúp 
ích mà còn gây hại cho quá trình phát triển tâm lý của thanh niên học sinh.
 Nhận thức và hành động của thầy cô cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thái độ 
đổi với việc học tập của thanh niên học sinh. Thanh niên học sinh nhận thức được 
vai trò của học tập đối với tương lai của mình nhưng các kỹ năng học tập chưa được 
thể hiện rõ. Nhiệm vụ quan trọng của các bậc cha mẹ và giáo viên là chỉ ra và thuyết 
phục các em nhận thức được học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất trong lứa tuổi các 
em và học tập là công việc suốt đời bởi vì việc học ở trường trung học phổ thông đặt 
nền tảng cho việc học nghề của mỗi người và nếu không có tri thức thì con người 
không thể tồn tại và phát triển trong xã hội hiện đại. Bên cạnh đó, người lớn mà đặc 
biệt là giáo viên cần giúp các em rèn luyện các kỹ năng học tập để có thể thích nghi 
với việc học ở trường và chuẩn bị cho việc học ở lứa tuổi tiếp theo.
d. Ngoài xã hội
 Các hình thức hoạt động của xã hội dành cho lứa tuổi thanh niên học sinh rất 
đa dạng và phong phú. Vì vậy, sự giao tiếp của thanh niên mở rộng rất nhiều về đối 
tượng giao tiếp, thời gian và không gian giao tiếp. Các em có nhiều cơ hội hơn thiếu 

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_giai_phap_trong_cong_tac_chu_nhiem_lop_nham_nang.docx