SKKN Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỀM CHOHỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TIẾT SINH HOẠT CUỐI TUẦN LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1.THPT : Trung học phổ thông 2. UNESCO : Tổ chức khoa học, văn hóa và giáo dục thế giới 3. GV : Giáo viên 4. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm 5. HS : Học sinh 6. MC : Dần chương trình. 2. 4. Thực hiện sáng tạo các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lí và đánh giá hoạt động giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần..............................................22 3. Quy trình thiết kế một chủ đề giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần..............27 4. Giáo án một số chủ đề giáo dục đã được tổ chức ở tiết sinh hoạt cuối tuần.....28 5. GVCN phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức chính trị, xã hội để khuyến khích HS tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện kĩ năng mềm ...............29 5.1. Phối hợp với GV bộ môn tại lớp chủ nhiệ m thực hiện các chủ đề giáo dục nhằm tạo điều kiện cho HS phát huy tối đa việc rèn luyện kĩ năng mềm...............29 5.2. Khuyến khích HS tích cực tham gia các hoạt động giáo dục ở tiết chào cờ đầu tuần, giáo dục ngoài giờ lên lớp và hướng nghiệp...........................................30 5.3. Khuyến khích HS tổ chức và tham gia hoạt động ngoại khóa .......................30 5.4. Khuyến khích HS tổ chức, tham gia các hoạt động trải nghiệm như hoạt động tình nguyện, nhân đạo, lao động công ích,.....................................................31 5.5. GVCN phối hợp với gia đình trong việc rèn luyện kĩ năng mềm...................31 5.6. Đội ngũ GVCN cùng phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm và đồng bộ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở lớp chủ nhiệ m ...........................................33 III. Hiệu quả của đề tài...........................................................................................33 1. Phạm vi ứng dụng ..............................................................................................33 2. Mức độ vận dụng ...............................................................................................34 3. Hiệu quả.............................................................................................................34 3.1. Khảo sát ..........................................................................................................34 3.2. Phân tích kết quả khảo sát...............................................................................36 4. Những kết quả đạt được.....................................................................................36 KẾT LUẬN.............................................................................................................38 1. Đóng góp của đề tài ...........................................................................................38 2. Một số kiến nghị, đề xuất...................................................................................39 PHỤ LỤC................................................................................................................41 Phụ lục 1: Điều tra về sở thích, khả năng của HS...................................................41 Phụ lục 2: Giáo án, kịch bản, bản kế hoạch một số chủ đề giáo dục đã được tổ chức ở tiết sinh hoạt cuối tuần .........................................................................................41 Phụ lục 3: Một số hình ảnh các hoạt động giáo dục được tổ chức ở tiết sinh hoạt cuối tuần .........................................................................................................70 Phụ lục 4: Một số hình ảnh HS lớp chủ nhiệm tham gia các hoạt động nhằm rèn luyện kĩ năng mềm ...........................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................76 giáo dục nội dung mang nặng tính hàn lâm, có ph ần nhồi nhét kiến thức sang định hướng năng lực giúp HS phát triể n toàn diệ n nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại mới, tiếp cận được xu thế giáo d ục c ủa các trườ ng trên thế giớ i. Để triển khai hiệu quả công tác này, thiết nghĩ, ngoài vai trò chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, các hoạt động của Đoàn thanh niên thì việc rèn luyện kĩ năng mề m cho HS là vô cùng c ần thiết. Vai trò của thầy, cô không chỉ dừng lại ở việc dạy chữ, mà còn rèn ngườ i, rèn cho HS trở thành ngườ i có ích cho xã hội. Đặc biệt, GVCN càng có trọng trách lớn lao hơn, nặng nề hơn. Nếu xem nhà trường là một thiết chế xã hội, thay mặt xã hội làm nhiệm vụ giáo dục HS thành những con người theo mong đợi của gia đình, xã hội thì GVCN đóng vai trò chủ đạo quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục cho HS của nhà trường. Bởi GVCN không những thay mặt hiệu trưởng quản lí HS trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường mà còn trực tiếp giáo dục cho HS thông qua bộ môn mình giảng dạy và công tác chủ nhiệm của mình. Trong 4 tiết/tuần theo quy định, sinh hoạt cuối tuần là tiết bắt buộc mà GVCN phải thực hiện. Khác với các tiết văn hóa khác có sách giáo khoa, có kế hoạch giáo dục, có giáo án rõ ràng, thì tiết sinh hoạt cuối tuần lại phụ thuộc phần lớn vào trách nhiệm, sự nhiệt tình, lòng tâm huyết của GV đối với lớp chủ nhiệm. Cũng chính vì thế, hiệu quả của công tác giáo dục HS lớp chủ nhiệm phụ thuộc không nhỏ vào việc thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục của tiết học đặc biệt này. Với kinh nghiệm giáo dục nhiều năm, chúng tôi thấy rằng tình yêu nghề, trách nhiệm với HS lớp chủ nhiệm thôi chưa đủ mà hơn thế là việc tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục cho HS, đặc biệt trong tiết sinh hoạt cuối tuần. Vì lí do này, chúng tôi xin được chia sẻ qua đề tài Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết sinh hoạt cuối tuần. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những kĩ năng mề m cần rèn luyện đối với HS THPT, vai trò chức năng của tiết sinh hoạt cuối tuần, thực trạng việc rèn luyện kĩ năng mề m của HS THPT hiện nay cũng như thực trạng của tiết sinh hoạt cuối tuần, rồi đưa ra một số giải pháp tổ chức hoạt độ ng giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần nhằ m rèn luyện những kĩ năng mề m cần thiế t. Từ đó giúp các em hình thành và phát triển khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng phó tích cực trước mọi tình huống của cuộc sống. Giúp các em biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh, đáp ứng yêu cầu c ủa nề n giáo dục hiện đại là phát triển con người toàn diện. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm kĩ năng mềm 1.1.1. Khái niệm kĩ năng (Skill) Theo L. D.Levitov - nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đung đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo tác giả Vũ Dũng thì: Kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt động. Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đủng đắn để đạt được mục đích đề ra. 1.1.2. Khái niệm kĩ năng mềm Có khá nhiều quan niệm hay định nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm tùy theo lĩnh vực nghề nghiệp, góc nhìn chuyên môn, ngữ cảnh, phát biểu và thậm chí là việc đặt thuật ngữ này bên cạnh những thuật ngữ nào. Tác giả Forland, Jeremy định nghĩa kĩ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội: Kĩ năng mềm là một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kĩ năng có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là kĩ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm, tập thể, tổ chức và cộng đồng. Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick định nghĩa kĩ năng mềm là khả năng, cách thức chúng ta thích ứng với môi trường: Kĩ năng mềm là khả năng, là cách thức chúng ta tiếp cận và phản ứng với môi trường xung quanh, không phụ thuộc và trình độ chuyên môn và kiến thức. Kĩ năng mềm không phải là yếu tố bẩm sinh về tính cách hay là những kiến thức của sự hiểu biết lí thuyết mà đó là khả năng thích nghi với môi trường và con người để tạo ra sự tương tác hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công việc. Michal Pollick tiếp cận dưới góc nhìn kĩ năng mềm là một năng lực thuộc về trí tuệ cảm xúc: Kĩ năng mềm đề cập đến một con người có biểu hiện của EQ 1.1.5. Đặc điểm của kĩ năng mềm Để xác lập định nghĩa về kĩ năng mềm là một việc làm hết sức khó khăn, vì vậy, phân tích các đặc điểm của kĩ năng mềm càng không phải là vấn đề đơn giản. Tuy vậy, có thể nhấn mạnh đến những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Kĩ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh. Thứ hai: Kĩ năng mềm không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc. Thứ ba: Kĩ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần. Thứ tư: Kĩ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kĩ năng chuyên môn, mà đặc biệt là kĩ năng cứng. Thứ năm: Kĩ năng mềm không thể cố định với những ngành nghề khác nhau. 1.1.6. Phân loại kĩ năng mềm Dễ nhận thấy khi có nhiều định nghĩa khác nhau về kĩ năng mềm thì sẽ có nhiều cách phân loại kĩ năng mềm tương ứng. Điểm qua sự phân loại chung nhất của nhiều tác giả, có thể khái quát các hướng phân loại cơ bản sau về kĩ năng mềm: Hướng thứ nhất cho rằng có thể đề cập đến hai nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng tương tác với con người (cá nhân với cá nhân; cá nhân với tổ chức). Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hỗ trợ cho quá trình làm việc của cá nhân tại một thời điểm, địa bàn và vị trí cụ thể trong nhóm, tổ chức. Hướng thứ hai cho rằng kĩ năng mềm có thể tạm chia thành các nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng trong quan hệ với con người. Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng thuộc về sự tự chủ trong công việc và những hành vi tích cực trong nghề nghiệp/học tập. Hướng thứ ba cho rằng kĩ năng mềm bao gồm: Nhóm thứ nhất: Nhóm kĩ năng hướng vào bản thân. Nhóm thứ hai: Nhóm kĩ năng hướng vào người khác. Có thể cụ thể hóa kĩ năng mềm như sau: - Kĩ năng học và tự học (Learning to learn). - Kĩ năng lắng nghe (Listening skills). - Kĩ năng thuyết trình (Oral communication skills). -Kĩ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills). + Kĩ năng giải quyết vấn đề: Là một trong những kĩ năng rất cần thiết trong học tập và làm việc bởi cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào và cũng không có một công thức chung nào để giải quyết mọi vấn đề. + Kĩ năng tư duy sáng tạo: Là một quá trình tạo ra ý tưởng hoặc giả thuyết, thử nghiệm ý tưởng này đi đến kết quả. Kết quả này có ít nhiều mới mẻ, có chút ít gì đó trước đây con người chưa bao giờ nhìn thấy, chưa có ý thức về nó. Nói ngắn gọn thì bản chất sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần mới về chất. Như vậy tiêu chí sáng tạo ở đây là “tính mới lạ” và “tính có giá trị” (có ích lợi hơn, tiến bộ hơn so với cái cũ). + Kĩ năng giao tiếp: Là tập hợp của nhiều kĩ năng khác, bao gồm cả ngôn ngữ cơ thể và giao tiếp bằng ánh mắt. Nghe và làm theo hướng dẫn cũng là một kĩ năng cần thiết nhưng lại hay bị lãng quên. Nhiều người thường không có thói quen để ý đến những gì người khác nói hoặc viết và cũng không đặt câu hỏi ngược lại, dẫn đến việc nhiều cá nhân làm việc theo thông tin sai lệch, gây ra thiếu hiệu quả trong công việc. + Kĩ năng làm việc nhóm: Là những cách thức khiến nhiều người cùng thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình. Do vậy, khi tham gia làm việc nhóm bạn hãy luyện cho mình kĩ năng lắng nghe. + Kĩ năng tư duy phê phán: Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra. Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định, những tình huống phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp,.thì kĩ năng tư duy phê phán càng trở lên quan trọng đối với mỗi cá nhân. Kĩ năng tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thống giá trị cá nhân. Một người có được kĩ năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá trị. + Kĩ năng thể hiện sự cảm thông: Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_ren_luyen_ki_nang_mem_cho_hs_thong_qua.docx
SKKN Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng mềm cho HS thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiết s.pdf