SKKN Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong

docx 57 trang skquanly 10/08/2025 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong

SKKN Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng
phòng, Chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh
 trường THPT Quế Phong”
 Lĩnh vực (môn): Quản lý MỤC LỤC
 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................1
 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1
 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................1
 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu..........................1
 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài......................................................1
 PHẦN 2: NỘI DUNG......................................................................................2
 I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...................................2
 1. Cơ sở lý luận................................................................................................2
 1.1. Giáo dục, giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội ..........................2
 1.2. Quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống
TNXH cho học sinh ..................................................................................................3
 1.3. Tệ nạn xã hội và hậu quả của tệ nạn xã hội ..............................................4
 1.4. Tệ nạn ma túy và tín dụng đen..................................................................4
 1.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT .................................................4
 1.6. Vai trò, ý nghĩa của các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH
cho học sinh...............................................................................................................5
 2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................6
 2.1. Khái quát về địa bàn huyện Quế Phong ...................................................6
 2.2. Học sinh trường THPT Quế Phong .........................................................6
 3. Tổng quan các vấn đề đã nghiên cứu ........................................................10
 4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng
đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong .......................................................11
 5. Đánh giá việc thực hiện trong công tác QLGD kỹ năng phòng, chống tệ nạn
ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong ........................13
 5.1. Mặt làm được..........................................................................................13
 5.2. Mặt hạn chế ............................................................................................14
 5.3. Nguyên nhân của mặt mạnh và mặt hạn chế ..........................................15
 II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO 
DỤC KỸ NĂNG PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MA TÚY VÀ TÍN DỤNG ĐEN CHO 
HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT QUẾ PHONG ............................................... 18
 Biện pháp 1: Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng phòng, 
chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh thông qua sử dụng mạng xã hội 
trong các cuộc thi của đoàn TNCS Hồ Chí Minh ...................................................18
 Biện pháp 2: Chỉ đạo tăng cường triển khai nội dung giáo dục kỹ năng phòng, 
chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh một cách có hệ thống qua các môn 
văn hóa trên lớp.......................................................................................................20 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
 1. BGH Ban giám hiệu
 2. CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên
 3. CBQL Cán bộ quản lý
 4. THPT Trung học phổ thông
 5. CMHS Cha mẹ học sinh
 6. CNTT Công nghệ thông tin
 7. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
 8. GV Giáo viên
 9. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
 10. HS Học sinh
 11. KNS Kỹ năng sống
 12. QLGD Quản lý giáo dục
 13. THPT Trung học phổ thông
 14. TNXH Tệ nạn xã hội
 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dụckỹ năng ........16
Biểu đồ 2: Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất...........................38
Biểu đồ 3: Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất..............................40
Biểu đồ 4: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của cácbiện pháp ......41
Biểu đồ 5: Tương quan giữa số lượng học sinh bị lôi kéo tham gia tệ nạn ma túy, 
 tín dụng đen và bỏ học ............................................................................42
 Biểu đồ 6: So sánh xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm học .................43
 Biểu đồ 7: So sánh xếp loại học lực của học sinh qua các năm học......................44 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
 1. Lý do chọn đề tài
 Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về 
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc 
tế, với mục tiêu giáo dục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng 
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh.
 Những năm gần đây, tệ nạn xã hội đã xâm nhập học đường và ngà càng có xu 
hướng gia tăng. Nhằm góp phần quản lý công tác giáo dục đạo đức, lối sống, hình 
thành và phát triển các kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn 
ma túy và tín dụng đen cho học sinh, giảm thiểu tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập 
học đường, góp phần xây dựng văn hóa học đường, chuẩn bị cho các em tiếp tục học 
chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây 
dựng hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách và bảo vệ 
Tổ quốc, xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 về 
phát triển phẩm chất, năng lực cho người học.
 Quế Phong là địa phương vùng biên giới có tình hình xã hội phức tạp, tiềm ẩn 
nhiều tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập học đường, trường THPT Quế Phong với 
hơn 90% là học sinh dân tộc thiểu số, sinh sống tại các xã vùng sâu, vùng biên giới, 
kỹ năng sống và kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội còn nhiều hạn chế, nhiều 
học sinh có nguy cơ bị lôi kéo, dụ dỗ tham gia các tệ nạn xã hội trong đó tệ nạn ma 
túy và tín dụng đen có nguy cơ rất lớn xâm nhập học đường.
 Do vậy việc tăng cường các giải pháp nhằm quản lý, chỉ đạo để giáo dục kỹ 
năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tính dụng đen cho học sinh đang học tập tại 
trường là việc làm hết sức cấp thiết hiện nay do vậy chúng tôi chọn đề tài:
 “Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma 
túy và tín dụng đen cho học sinh trường THPT Quế Phong”
 2. Mục đích nghiên cứu
 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt 
động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại 
trường THPT Quế Phong, từ đó đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng, 
chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen cho học sinh tại trường THPT Quế Phong, góp 
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện 
nay.
 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
 3.1. Phạm vi nghiên cứu
 Học sinh đang học tại trường THPT Quế Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ 
An.
 3.2. Đối tượng nghiên cứu PHẦN 2: NỘI DUNG
 I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
 1. Cơ sở lý luận
 1.1. Giáo dục, giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
 1.1.1. Giáo dục
 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc thù (hay còn gọi là hiện tượng xã hội đặc 
biệt), bản chất đặc thù của nó là sự chuyển giao (truyền đạt và lĩnh hội) hệ thống kinh 
nghiệm xã hội, lịch sử của các thế hệ trước cho thế hệ sau một cách có mục đích, có 
tổ chức, đảm bảo cho thế hệ sau có được sự phát triển nhân cách thuận lợi, phù hợp 
với yêu cầu cuộc sống và phát triển xã hội.
 Giáo dục (nghĩa rộng) là quá trình xã hội hóa nhân cách được tổ chức một cách 
có mục đích, có kế hoạch qua các hoạt động được tổ chức một cách hợp lý và các 
quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm mỗi cá nhân chiếm lĩnh 
những kinh nghiệm xã hội, lịch sử của loài người, phát triển sức mạnh vật chất và 
tinh thần của họ trên cơ sở phù hợp với các yêu cầu của sự phát triển xã hội.
 Giáo dục (nghĩa hẹp) là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của giáo 
viên và học sinh hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành 
vi, thói quen phù hợp với những chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, 
văn hóa phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục nhà trường và xã hội.
 Quá trình giáo dục là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và người được 
giáo dục nhằm tạo điều kiện cho người được giáo dục tiếp thu lĩnh hội hệ thống tri 
thức, kỹ năng, kỹ xảo và các chuẩn mực xã hội hình thành lý tưởng, niềm tin, động 
cơ, thái độ và những hành vi ứng xử phù hợp với mục đích giáo dục xác định. Trong 
quá trình này, nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo, đối tượng giáo dục giữ vai trò tự giác, 
tích cực, chủ động.
 1.1.2. Giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
 Giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, 
có tổ chức của giáo viên và học sinh để thực hiện có hiệu quả, mục tiêu, nhiệm vụ 
giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH đề ra, góp phần hình thành, phát triển nhân 
cách người học một cách toàn diện so với chuẩn mực xã hội.
 Quá trình giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH cho học sinh bao gồm:
 Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng phòng, 
chống TNXH.
 Hoạt động của giáo viên, học sinh và các đoàn thể tham gia vào giáo dục kỹ 
năng phòng, chống TNXH.
 Các nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống TNXH 
cho học sinh. 1.3. Tệ nạn xã hội và hậu quả của tệ nạn xã hội
 Tệ nạn xã hội là hiện tượng có tính tiêu cực, biểu hiện thông qua các hành vi sai 
lệch chuẩn mực xã hội vi phạm đạo đức, pháp luật hiện hành, phá vỡ thuần phong 
mỹ tục, lối sống lành mạnh, tiến bộ trong xã hội, có thể gây những hậu quả nghiêm 
trọng cho các cá nhân, gia đình và xã hội.
 Bản chất của tệ nạn xã hội là các hiện tượng trái với bản chất xã hội chủ nghĩa, 
thuần phong mỹ tục, pháp luật và đạo đức.
 Tệ nạn xã hội là biểu hiện cụ thể của lối sống vô tổ chức, coi thường các chuẩn 
mực đạo đức, xã hội và pháp luật, làm tha hóa các giá trị tốt đẹp của phong tục tập 
quán, văn hóa, phá vỡ tình cảm, hạnh phúc gia đình, phá hoại nhân cách, phẩm giá 
con người, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, sức khoẻ, giống nòi dân tộc... là con 
đường nhanh nhất dẫn đến tội phạm.
 Các tệ nạn xã hội có thể gây những tổn thương nghiêm trọng đối với sức khỏe, 
tinh thần của chính bản thân người tham gia, làm tha hóa về nhân cách, rối loạn về 
hành vi, rơi vào lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật và phạm tội.
 Đối với các gia đình có người thân tham gia các tệ nạn xã hội sẽ có thể bị khủng 
hoảng về mặt tài chính cũng như tinh thần, phát sinh các mâu thuẫn trong quan hệ 
gia đình, bạn bè.
 Có quan hệ chặt chẽ với tội phạm hình sự như các tội phạm xâm phạm tính 
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, các tội phạm về ma túy, các tội 
xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Đó là biểu hiện của các hiện tượng 
tiêu cực xã hội và có sự chuyển hoá lẫn nhau.
 1.4. Tệ nạn ma túy và tín dụng đen
 Ma túy đã và đang len lỏi vào môi trường học đường. Nhiều học sinh bị dụ dỗ, 
lôi kéo trở thành nạn nhân hoặc tham gia tàng trữ, mua bán ma túy, tiềm ẩn gây ra 
những hệ lụy nghiêm trọng trong đời sống xã hội, mà trực tiếp là môi trường học 
đường và bản thân các em học sinh. Nguyên nhân dẫn đến học sinh sa ngã vào ma 
túy được cho là do tâm lý học sinh dễ bị kích động; chưa có bản lĩnh tự chủ trong 
cuộc sống, dễ bị rủ rê, lôi kéo và thiếu sự giám sát chặt chẽ của gia đình, nhà trường.
 Tín dụng đen, nhiều người nghĩ rằng tình trạng cho vay nặng lãi dẫn đến “tín 
dụng đen” chỉ xảy ra ngoài xã hội, ít ai biết môi trường học đường hiện nay cũng 
đang được các đối tượng “tín dụng đen” ngắm đến. Thực tế cho thấy, thời gian qua, 
tại các trường THPT, trường THCS địa bàn huyện Quế Phong đã có khá nhiều học 
sinh có liên quan đến tình trạng cho vay nặng lãi, từ đó phát sinh nhiều vấn đề phức 
tạp về ANTT nhà trường và xã hội nhiều học sinh đã phải bỏ học giữa chừng vì liên 
quan đến hai tệ nạn này.
 1.5. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
 Nắm bắt đặc điểm, nhận thức, tâm sinh lý của học sinh THPT là cơ sở cần thiết 
để chúng ta có cái nhìn đa chiều và đưa ra được các giải pháp cần thiết nhằm quản lý 
và giáo dục các em, nhất là đối với những học sinh có nguy cơ cao.

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_cong_tac_giao_duc_ky_nang_phon.docx
  • pdfSKKN Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn ma túy và tín dụng đen c.pdf