SKKN Một số giải pháp QL phòng, chống, ngăn chặn hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” tại trường THPT

doc 51 trang skquanly 25/07/2025 290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp QL phòng, chống, ngăn chặn hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” tại trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp QL phòng, chống, ngăn chặn hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” tại trường THPT

SKKN Một số giải pháp QL phòng, chống, ngăn chặn hành vi bạo lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” tại trường THPT
 SƠ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4
 SÁNG KIẾM KINH NGHIỆM
 “Một số giải pháp quản lý phòng, chống, ngăn chặn hành vi bạo 
lực học đường, góp phần xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về 
 an ninh, trật tự” tại trường THPT Đô Lương 4”.
 Người thực hiện: Nguyễn Quốc Dũng
 Chức vụ: Hiệu trưởng
 Lĩnh vực: Quàn lý
 Số điện thoại: 0914559598
 Năm 2022
 1 trọng hình thành nhân cách con người. Đối với học sinh thì việc giáo dục đạo đức 
lại là việc cần quan tâm trước tiên, như ông bà ta thường nói “dạy con từ thuở 
còn thơ”. Ý thức được tầm quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, 
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra chủ đề là “Học làm người trước khi học lấy 
chữ”. Chủ đề này được sự đồng tình của nhiều người, bởi những năm gần đây 
hạnh kiểm của một số em học sinh có chiều hướng giảm sút gây nỗi lo âu cho xã 
hội cũng như những người công tác trong ngành giáo dục.
 Trong những năm gần đây vấn đề bạo lực học đường đang được dư luận rất 
quan tâm và được coi là một hiện tượng xã hội đã đến mức nguy hiểm và nghiêm 
trọng. Có rất nhiều cuộc hội thảo về chuyên đề phòng chống bạo lực trong nhà 
trường để đưa ra những biện pháp nhầm giải quyết hiện tượng bạo lực trong học 
sinh. Có ý kiến cho rằng “Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới hiện 
tượng trên đó chính là tình trạng nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người làm giảm 
hiệu quả của việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, chưa quan tâm đầy đủ 
và huy động các nguồn lực cần thiết cho công tác giáo dục đạo đức học sinh”. 
Việc giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh là việc làm thường 
xuyên và cần phải thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau. Tuy nhiên, trong nhà 
trường vấn đề tu dưỡng đạo đức cho học sinh là trách nhiệm của các thầy cô giáo, 
không thể phủ nhận vai trò của Ban Giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng, tổ chức 
Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc hình thành nhân cách của 
học sinh. Với thực trạng bạo lực trong học đường hiện nay, nhà trường cần phải 
làm gì để phòng, chống, ngăn chặn kịp thời và giúp học sinh phát triển nhân cách 
trở thành những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất 
nước, có đức có tài.
 2. Lý do chọn đề tài: 
 Góp phần xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự". 
Mặt khác thời gian gần đây chúng ta đã nghe và đọc rất nhiều đến cụm từ “Bạo 
lực học đường”; sách báo đã dành rất nhiều trang để nói về điều này. “Bạo lực 
học đường”: đó là những hành vi xâm phạm có chủ ý, có ý đồ, thường gây hậu 
quả nghiêm trọng và xảy ra trong phạm vi nhà trường. Nếu nhìn từ góc độ lấy 
học sinh làm trung tâm thì bạo lực học đường là sự xâm hại của học sinh đối với 
học sinh, sự xâm hại của học sinh đối với người bên ngoài nhà trường và ngược 
lại, là sự xâm hại của giáo viên đối với học sinh và ngược lại Bạo lực ấy xâm 
phạm đến sức khoẻ hoặc danh dự của người bị hại, hoặc xâm phạm đến tính 
mạng và nhân phẩm của người bị hại. Bạo lực ấy không chỉ xảy ra trong phạm vi 
nhà trường mà còn xảy ra ngoài nhà trường. Bên cạnh đó ngoài việc phòng 
 3 xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” lớp ở trường THPT Đô 
Lương 4, tỉnh Nghệ An.
 6. Phương pháp nghiên cứu.
 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
 - Nghiên cứu các Văn kiện Đại hội Đảng, Hiến pháp, Luật Giáo dục, Điều lệ 
trường trung học, Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục nói chung và 
HĐGDNGLL nói riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD-ĐT tỉnh Nghệ An, 
Trường THPT Đô Lương 4.
 - Giáo trình, các bài giảng về công tác quản lý giáo dục.
 - Tài liệu, Tạp chí viết về bạo lực học đường...
 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 - Quan sát, đàm thoại, trao đổi, khảo sát...
 - Triển khai bài bản các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
 - Tổ chức các hoạt động mô hình “Trường học an toàn, thân thiện, chấp hành 
tốt luật giao thông”.
 - Tổ chức các câu lạc bộ “Văn học dân gian”; “Tiếng Anh”
 - Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
 - Thông tin từ các chính quyền, địa phương, thực tế địa bàn
 - Thông tin từ Công An 5 xã có học sinh học tại trường (Hiến Sơn, Trù Sơn, 
Đại Sơn, Mỹ Sơn, Thượng Sơn); Công An Huyện Đô Lương.
 6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
 - Thống kê, tổng hợp, toán học, biểu bảng, sơ đồ...
 7. Khẳng định tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của vấn đề: 
 Đây là một trong những biện pháp quản lý mà tôi, cùng ban Giám hiệu, 
 Đoàn thanh niên đã áp dụng trong công tác quản lý, chỉ đạo theo dõi việc thực 
 hiện nội qui của học sinh và trực tiếp xử lí các mâu thuẫn đánh nhau của học sinh 
 THPT, nhất là tại trường THPT Đô Lương 4, thuộc vùng nông thôn, vùng khó, xa 
 trung tâm huyện Đô Lương. Các biện pháp quản lý này nó đã giúp cho nhà 
 trường rất nhiều và đã hạn chế đến mức thấp nhất những hành vi bạo lực trong 
 trường, góp phần quan trọng trong việc xây dựng trường đạt chuẩn “An toàn về 
 an ninh, trật tự”, duy trì ổn định, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đồng 
 thời tạo tiền đề cho việc tổ chức thành công các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
 8. Kết cấu của đề tài: 
 Đề tài gồm có ba phần:
 5 hưởng đến học sinh khác, đến tập thể lớp. Biểu hiện phổ biến của học sinh được 
coi là cá biệt có thể như sau:
 + Có những thay đổi khác lạ trong thái độ, cách cư xử: trở nên lãnh đạm, 
không chan hòa, không muốn hòa đồng, cáu kỉnh, xúc phạm người khác, thậm 
chí gây gổ dẫn đến đánh nhau.
 + Không quan tâm, hứng thú với những trường học và việc học, học sa sút, 
thậm chí là bỏ học.
 + Thiếu tự tin vào bản thân. Không tin cậy người khác.
 + Thường xuyên vi phạm nội qui của lớp, trường.
 + Cố thu hút sự chú ý của người khác bằng những hành vi như phá phách, 
vô lễ, ăn cắp, nói dối
 + Hay đánh đập bạn, hay ồn trong giờ học, bỏ học trốn học để đi chơi.
 + Thậm chí có những em rơi vào con đường nghiện ngập ma túy và các tệ 
nạn xã hội khác
 Tóm lại học sinh cá biệt là những học sinh có sự bất thường về tính cách, 
không có động cơ học tập, tâm lý không ổn định.
 + Trong số những học sinh được coi là cá biệt, đôi khi có những em có tiềm 
năng về cá tính, do giáo viên không hiểu được, không có cách tiếp cận và tác 
động phù hợp hoặc không được sự giúp đỡ kịp thời, đúng cách mà dẫn đến sự 
biểu hiện những hành vi không phù hợp của học sinh.
 Vì vậy, đối với học sinh cá biệt, cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm thực 
sự cần là kỹ sư tâm hồn, có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng giáo dục 
trong và ngoài nhà trường, mà trước hết là với tập thể lớp giúp những em này 
điều chỉnh, thay đổi niềm tin, thái độ, hành vi của mình để các em có tương lai 
tốt đẹp hơn.
 1.2. Tìm hiểu các căn nguyên của hành vi không mong đợi:
 1.2.1. Để hiểu được nội dung và biện pháp giáo dục học sinh cá biệt cần tìm 
hiểu nguyên nhân của hiện tượng này.
 a. Nguyên nhân do yếu tố sinh học: 
 Một số em sinh ra đã có vấn đề, bản thân tính hay gây gổ, hung hăng do 
tình trạng cha mẹ yếu về thể chất, tinh thần, học sinh kém dinh dưỡng
 b. Nguyên nhân do yếu tố tâm lí – xã hội: 
 7 chú ý của cha mẹ, thầy cô”. Đến tuổi mới lớn, học sinh thường hướng hành vi 
này tới bạn cùng tuổi nhiều hơn. Muốn được chú ý là nhu cầu, động cơ phổ biến 
ở bất cứ học sinh nào. Nếu không thu hút được sự chú ý thông qua việc được 
điểm cao, thành tích thể thao, hoạt động nhóm lành mạnh thì học sinh sẽ làm 
bằng cách tiêu cực khác.
 1.2.2.2. Thể hiện quyền lực: Học sinh liên tục cố gắng khám phá xem mình 
“mạnh” đến mức nào. Đằng sau hành vi chứng tỏ mình cũng có “quyền lực” có 
thể để ra oai với bạn bè, hoặc muốn chứng tỏ mình xứng đáng làm thủ lĩnh 
“Mình chỉ cảm thấy quan trọng nếu là người điều khiển và có những gì mình 
muốn” là suy nghĩ sai lệch của học sinh. Hoặc là một số học sinh chỉ cảm thấy 
quan trọng khi chúng thách thức quyền lực của người lớn, vi phạm nội quy, 
không làm theo lời cha mẹ, thầy cô.
 1.2.2.3. Trả đũa: Học sinh cho rằng “Mình cảm thấy bị tổn thương và 
không được yêu quý, không được đối xử tôn trọng, công bằng, bị trừng phạt, 
mình phải đáp trả”. Học sinh làm người khác (anh chị em hay bạn cùng lớp) và 
cha mẹ, thầy cô bị tổn thương vì trước đó học sinh cảm thấy bị tổn thương, bị 
đối xử không công bằng. Do đó để tránh học sinh có thái độ và hành vi với mục 
đích là trả đũa nhà trường, cha mẹ học sinh cần rất thận trọng trong ứng xử với 
các em sao cho không để lại những ấn tượng tiêu cực này.
 1.2.2.4. Thể hiện sự không thích hợp: Hành vi thể hiện sự không thích hợp 
chính là hành vi rút lui, né tránh thất bại của học sinh vì cảm thấy nhiệm vụ quá 
sức so với mong mỏi của thầy cô. Trong trường hợp này học sinh sẽ thiếu tự 
giác, không muốn thực hiện các nhiệm vụ, bổn phận của người học sinh, có thể 
có biểu hiện của sự tự ti trước những yêu cầu chung của lớp.
 1.2.3. Những dạng suy nghĩ không hợp lí cũng dẫn đến học sinh có hành vi 
không mong đợi trong quan hệ với người khác hoặc đối với những sự việc, hiện 
tượng hay những việc cần làm.
 - Suy nghĩ trắng – đen: nhìn sự vật, hiện tượng một cách tuyệt đối hoặc 
trắng hoặc đen.
 - Khái quát hóa quá mức: Nhìn sự vật hiện tượng như một khuôn mẫu luôn 
như vậy.
 - Định kiến: Chỉ tập trung vào điểm tiêu cực, bỏ qua điểm tích cực.
 - Hạ thấp các điểm tích cực: Cho rằng những gì đã đạt được là không đáng kể.
 - Kết luận vội vã: Nhanh chóng cho rằng người khác phản ứng với mình 
 9 phản giá trị để thay đổi hành vi, thói quen xấu, tiêu cực theo hướng lành mạnh 
và tích cực lên.
 * Nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải thay 
đổi thói quen hành vi cũ:
 Giáo viên phối hợp với tập thể lớp giúp học sinh dần nhận thức được nếu cứ 
hành động, ứng xử theo cách làm mọi người khó chịu, làm mọi người tổn 
thương, cản trở sự phát triển chung thì không chỉ làm khổ, làm hại người 
khác, mà nguyên tắc sống trong tập thể, xã hội không cho phép bất cứ ai làm 
cũng vậy.
 Nếu không thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng đến tương 
lai, đến sự thành công và chất lượng cuộc sống của bản thân. Thay đổi hay là 
chấp nhận mọi sự rủi ro, thất bại?
 Sau khi nhận thức được điều này và học sinh có nhu cầu thay đổi hành vi, 
thói quen tiêu cực thì giáo viên cần giúp các em xây dựng kế hoạch thay đổi 
hành vi, thói quen cũ. Thay đổi thói quen, hành vi tiêu cực không phải là chuyện 
dễ, không chỉ cần có kế hoạch thực hiện mà còn phải có ý chí, quyết tâm, kiên 
định thực hiện kế hoạch để biến kế hoạch thành hiện thực, do đó giáo viên và tập 
thể lớp cần luôn theo dõi sự tiến bộ để khích lệ và phòng ngừa hoặc hỗ trợ, giúp 
đỡ khi có dấu hiệu lập lại thói quen cũ.
 * Suy nghĩ tích cực và suy nghĩ trước khi hành động:
 Cùng với việc khắc phục những suy nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu 
cực của học sinh, giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen suy nghĩ cẩn trọng 
trước khi hành động để tránh những hành vi không mong đợi và các hậu quả 
đáng tiếc khác.
 * Giáo dục kỉ luật tích cực:
 Thông thường đối với những học sinh có hành vi không mong đợi, giáo 
viên thường khó kiểm soát cảm xúc nên rất dễ có những lời nói hoặc hành vi gây 
tổn thương cho học sinh về tinh thần hoặc thể chất. Cách ứng xử này đang bị 
ngành giáo dục nghiêm khắc xử lý. Để tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc 
như giáo viên sử dụng hình thức trừng phạt đối với học sinh có hành vi tiêu cực, 
một mặt giáo viên cần học cách kiểm soát cảm xúc, mặt khác cần giáo dục kỉ 
luật tích cực cho các em. Giáo dục kỉ luật tích cực thay thế cho trừng phạt là giải 
pháp không chỉ có ý nghĩa nhân văn, mà còn đem lại hiệu quả giáo dục cao.
 Triết lý của giáo dục kỉ luật tích cực dựa trên sự điều chỉnh bên trong hơn là 
 11

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_ql_phong_chong_ngan_chan_hanh_vi_bao_l.doc