SKKN Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, audio, bài tập hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, audio, bài tập hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, audio, bài tập hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, audio, bài tập hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý 3. Tác giả: - Họ và tên : Dương Thị Thủy - Ngày, tháng, năm sinh: 12/08/1984 - Chức vụ, đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng - Trường mầm non An Hưng - Điện thoại di động: 0824226948. 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến: - Tên đơn vị: Trường mầm non An Hưng - Địa chỉ: Thôn Nam Hòa, xã An Hưng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 0313771154. Mô tả giải pháp đã biết: Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid -19, có không ít phụ huynh cho trẻ nghỉ học dài ngày do lo ngại về nguy cơ mắc Covid-19 điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng kho học liệu phục vụ hoạt động chuyên môn trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp đã có một số cán bộ quản lý, giáo viên quan tâm nghiên cứu, đưa ra các sáng kiến, giải pháp hay để chia sẻ tới đồng nghiệp như: Đề tài 1: “Một số biện pháp xây dựng video phối hợp với phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà” - Tác giả: Lê Thị Hà Thu - Trường mầm non Liên Nghĩa – Văn Giang - Hưng Yên - - Năm công bố: 2020-2021. Đề tài 2: “Một số biện pháp xây dựng kho học liệu trực tuyến phục vụ hoạt động chuyên môn GDMN trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp” – Tác giả: Đinh Thị Kim Bích – Trường mầm non Tân Thịnh – Nam Trực – Nam Định - - Năm công bố: 2020-2021. Qua nghiên cứu, tham khảo các giải pháp thực hiện của hai đề tài trên tôi nhận thấy được một số ưu điểm, hạn chế sau: * Ưu điểm: - Giải pháp đã nêu được thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng video học liệu nhằm phối hợp với phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình trong thời gian nghỉ học phòng chống Covid-19. - Giáo viên đã chủ động trong việc xây dựng kịch bản, chuẩn bị đồ dùng quay được nhiều video hỗ trợ, hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà. - Các video đa dạng về nội dung và hình thức tổ chức hoạt động: video về nuôi dưỡng trẻ, video về chăm sóc trẻ và các video về nội dung giáo dục thuộc các lĩnh vực phát triển ở các độ tuổi khác nhau. 1 trường làm thế nào để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình góp phần thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non trong thời điểm dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp hiện nay? Tên giải pháp mà tác giả đề xuất: “Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, audio, bài tập nhằm hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình” Nội dung các giải pháp cụ thể như sau: * Giải pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trong khai thác, sử dụng hiệu quả các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, audio, bài tập nhằm hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình Là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn của nhà trường, tôi nhận thấy công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đặc biệt là nội dung bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác, sử dụng các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, bài tập nhằm hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình là rất quan trọng. Thông qua hoạt động bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Ngoài ra còn tạo sự thống nhất trong thực hiện quy chế chuyên môn, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp, giao lưu học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm về những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng các nền tảng công nghệ, kho học liệu video, bài tập nhằm hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình. Ngay khi có kho học liệu giáo dục dùng chung của Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng tôi đã gửi mail cho 100% giáo viên các lớp và hướng dẫn giáo viên cách khai thác, và sử dụng kho học liệu một cách hiệu quả trong công tác hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình. Do kho học liệu gồm 538 video của tất cả các lĩnh vực và các độ tuổi khác nhau nên nếu không được hướng dẫn cụ thể thì giáo viên rất khó để khai thác và sử dụng một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy tôi đã tổ chức họp trực tuyến hướng dẫn giáo viên sử dụng tính năng "lọc” trên bản Excel kho học liệu giáo dục thành phố để chiết xuất video của từng lĩnh vực phát triển của độ tuổi lớp giáo viên phụ trách. Tại bản Excel mục tiêu nội dung năm học của từng lớp tôi hướng dẫn giáo viên Insert thêm cột "Tài nguyên học liệu” và sử dụng tính năng lọc tại cột "Lĩnh vực phát triển” và cột "Nội dung - Mục tiêu cốt lõi” trên bản Excel của lớp để chiết xuất những mục tiêu - nội dung cốt lõi theo từng lĩnh vực phát triển trong một năm học của từng độ tuổi. Sau đó giáo viên sẽ lựa chọn coppy đường link video tại kho học liệu thành phố và Paste đường link vào cột "Tài nguyên học liệu” tương ứng với mục tiêu - nội dung cốt lõi trong năm học. Cứ như vậy giáo viên sẽ coppy hết các đường link video học liệu thành phố vào bản mục tiêu - nội dung của lớp mình. (Phụ lục 1: Ảnh chụp màn hình buổi sinh hoạt chuyên môn trực tuyến qua phần mềm Google Meet) Với những mục tiêu - nội dung cốt lõi các độ tuổi chưa có trong kho học liệu dùng chung của thành phố, tôi còn hướng dẫn giáo viên tiếp tục lựa chọn và sử dụng từ 67 video học liệu của nhà trường mà giáo viên xây dựng, khai thác trên 3 * Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình Đại dịch COVID-19 xuất hiện và làm ảnh hưởng mọi mặt đến cuộc sống của chúng ta trong hơn hai năm qua. Mặc dù hiện nay các trường học đều mở cửa đón trẻ đi học trở lại, chuẩn bị đủ mọi điều kiện để tổ chức thực hiện chương trình GDMN đảm bảo “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” tuy nhiên vẫn có không ít phụ huynh cho các con nghỉ học dài ngày để đảm bảo an toàn về sức khỏe của con trẻ. Việc ở nhà dài ngày khiến trẻ hạn chế tương tác, hầu như trẻ chỉ chơi một mình và chơi với đồ vật, ít vận động, không được giao tiếp xã hội, gặp gỡ cô giáo, bạn bè khiến trẻ buộc phải tiếp xúc nhiều hơn với các thiết bị công nghệ như điện thoại, tivi, máy tính.... Điều này dẫn đến giảm sút nhận thức môi trường xung quanh và các kỹ năng ngôn ngữ, kĩ năng tự phục vụ và khả năng thích ứng xã hội ở trẻ. Chính vì vậy việc hỗ trợ, tuyên truyền, hưỡng dẫn cha mẹ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình trong thời gian trẻ ở nhà là rất quan trọng. Việc các bậc cha mẹ dành thời gian vui chơi cùng con không những làm tăng sự gần gũi, thấu hiểu giữa cha mẹ và trẻ mà còn là cơ hội tốt giúp phát triển ngôn ngữ, tư duy, cảm xúc... giúp trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt kĩ năng cho việc học tập sau này. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tuyên truyền hướng dẫn phụ huynh tổ chức hoạt động giáo dục qua chơi cho trẻ tại gia đình, tôi chỉ đạo giáo viên khai thác và sử dụng có hiệu quả kho học liệu giáo dục nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền giúp các bậc cha mẹ hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học tại gia đình và sẵn sàng hợp tác cùng giáo viên để giúp trẻ phát triển đạt được các mục tiêu giáo dục theo từng độ tuổi. Giáo viên thực hiện nghiêm túc song song hai nhiệm vụ một là tổ chức các hoạt động CSGD trẻ hàng ngày tại lớp theo Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được phân công; hai là: thực hiện gửi đường link video học liệu theo mục tiêu, nội dung Chương trình GDMN “cốt lõi” đã xây dựng ngay đầu năm học đảm bảo theo quy định: + Độ tuổi mẫu giáo: dự kiến 04 hoạt động học/ tuần + 01 hoạt động hướng dẫn CSND/tuần + 01 hoạt động thể dục sáng/tháng. + Độ tuổi nhà trẻ: dự kiến 02 hoạt động học/ tuần + 01 hoạt động hướng dẫn CSND/tuần + 01 hoạt động thể dục sáng/tháng. Ngoài ra để thuận tiện cho phụ huynh khi tổ chức các hoạt động vui chơi cùng con tại nhà tôi còn chỉ đạo giáo viên khi gửi video hướng dẫn hoạt động cần gợi mở cho phụ huynh cách lựa chọn không gian chơi; tận dụng những hoạt động gần gũi tại gia đình để dạy trẻ như: quét nhà, dọn nhà, phơi/gấp quần áo, nhặt rau, đánh răng, rửa mặt, nấu ăn....; cách tìm/tạo/thay thế đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Ưu tiên lựa chọn và sử dụng những đồ dùng, dụng cụ, nguyên vật liệu có sẵn tại gia đình như: lá chuối, ghế, dây thừng, sỏi, lá cây, nắp chai, chai lọ, ca cốc, bút dạ, đất nặn.... để tổ chức cho các con tham gia hoạt động. Với những lớp có số lượng trẻ đi học trên 50% giáo viên sẽ song song vừa gửi đường link video hướng dẫn vừa quay video một số hoạt động tổ chức chăm sóc, giáo dục cho trẻ tại lớp để gửi qua 5 * Biện pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tư vấn, hỗ trợ giáo viên Kiểm tra, giám sát, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý nhằm đảm bảo mối liên hệ thường xuyên, kịp thời giữa cán bộ quản lý với giáo viên, giúp người quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh trong quá trình điều hành hoạt động chuyên môn của nhà trường. Không những thế, kiểm tra, giám sát còn là một công cụ quan trọng nhằm tăng cường hiệu lực quản lý trường học góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Để giám sát hoạt động hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình của các lớp, tôi đã xây dựng bảng Excel theo dõi hoạt động gửi bài của giáo viên hàng ngày, yêu cầu giáo viên các lớp chụp màn hình quá trình gửi bài trong zalo nhóm lớp gửi vào nhóm zalo chuyên môn của nhà trường để tiện theo dõi và đánh giá hoạt động của giáo viên. (Phụ lục 5: Bảng theo dõi hoạt động hướng dẫn phụ huynh CS-GD trẻ tại nhà). Đặc biệt để thuận tiện cho việc kiểm tra, đánh giá hoạt động hướng dẫn phụ huynh chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình tôi đã chỉ đạo giáo viên các lớp cách lưu hồ sơ minh chứng hoạt động phối hợp với phụ huynh CS-GD trẻ với các nội dung như sau: - Văn bản chỉ đạo (Công văn các cấp và nhà trường) - Chương trình giáo dục “Cốt lõi” (Kế hoạch giáo dục năm học của các lớp) - Kế hoạch phối hợp, hỗ trợ phụ huynh chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình trong thời gian trẻ nghỉ học phòng chống dịch bệnh Covid-19. Theo dõi, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch theo từng tuần. - Video, audio, ảnh, tin nhắn, tài liệu trực tuyến giáo viên gửi cho phụ huynh...Video, audio, ảnh, tin nhắn, bình chọn trong nhóm zalo... của phụ huynh gửi cho giáo viên. - Kế hoạch rà soát, đánh giá kết quả trên trẻ khi trẻ đi học trở lại. Ngoài ra tôi còn xây dựng biểu điểm, tiêu chí thi đua rõ ràng để tạo động lực và chuẩn mực giúp giáo viên phấn đấu nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ví dụ: Đánh giá hoạt động hướng dẫn phụ huynh CS-GD trẻ tại nhà: 10 điểm - Có đủ các loại hồ sơ minh chứng tổ chức hướng dẫn phụ huynh giáo dục trẻ tại gia đình được sắp xếp, mã hóa phù hợp (2 điểm ). - Xây dựng kế hoạch phối hợp, hỗ trợ phụ huynh CS-GD trẻ tại gia đình trong thời gian nghỉ học phòng chống dịch bệnh Covid-19 phù hợp với độ tuổi, với kế hoạch của nhà trường và trình bày đúng thể thức văn bản (1 điểm) - Khai thác hiệu quả kho học liệu giáo dục và gửi video, bài tập theo đúng kế hoạch CS-GD trẻ, có gợi mở, hướng dẫn phụ huynh cách tìm/tạo/thay thế đồ dùng đồ chơi để tổ chức hoạt động cho trẻ tại nhà (2 điểm) - Có khai thác các tính năng bình chọn, cài đặt lịch hẹn trên zalo nhóm lớp để khuyến khích phụ huynh phản hồi trên nhóm zalo của lớp. (1 điểm) - Có đông số lượng phụ huynh tham gia hướng dẫn trẻ hoạt động tại nhà, tích cực phản hồi bằng ảnh chụp, video hoạt động của trẻ. (3 điểm) 7
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_chi_dao_giao_vien_khai_thac_su_dung_hi.doc