SKKN Một số giải pháp cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao chất lượng trực tiếp kiểm sát tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Cát

doc 13 trang skquanly 09/10/2025 1490
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số giải pháp cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao chất lượng trực tiếp kiểm sát tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Cát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao chất lượng trực tiếp kiểm sát tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Cát

SKKN Một số giải pháp cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao chất lượng trực tiếp kiểm sát tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Cát
 Đề tài
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP LẦM VIỆC NHẰM 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRỰC TIẾP KIỂM SÁT TẠI CHI CỤC THI 
 HÀNH ÁN DÂN SỰ HUYỆN PHÙ CÁT 
 I. MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Thi hành án dân sự là hoạt động cuối cùng bảo đảm cho bản án, quyết 
định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp 
luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá 
nhân và nhà nước góp phần giữ vững ổn định chính trị- xã hội, tăng cường hiệu 
lực hiệu quả của bộ máy nhà nước. Công tác kiểm sát thi hành án dân sự là một 
trong những khâu công tác thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp 
của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Viện 
kiểm sát nhân dân năm 2014 và Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ 
sung năm 2014). 
 Trong những năm qua, công tác kiểm sát thi hành án dân sự đã được lãnh 
đạo Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát quan tâm, tập trung chỉ đạo, triển 
khai thực hiện đạt được nhiều kết quả tích cực; chất lượng, hiệu quả khâu công 
tác này đã từng bước được nâng cao; việc phối hợp trong công tác Thi hành án 
dân sự được chú trọng, qua đó góp phần cùng Cơ quan Thi hành án dân sự nâng 
hiệu quả công tác Thi hành án dân sự và ổn định tình hình chính trị địa phương.
 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác kiểm sát 
thi hành án dân sự, hành chính một số mặt còn có những hạn chế thiếu sót, chất 
lượng, hiệu quả việc phát hiện vi phạm, thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị 
chưa cao, trong đó công tác trực tiếp kiểm sát Cơ quan thi hành án dân sự hằng 
năm của Viện Kiểm sát huyện Phù Cát vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần phải 
khắc phục. Trong bối cảnh, số vụ việc thi hành án ngày càng tăng , tính chất của 
các vụ việc ngày càng phức tạp, đòi hỏi các Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát 
thi hành án dân sự, hành chính cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, 
nắm vững các quy định pháp luật và được trang bị những kỹ năng cần thiết để 
đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong tình hình mới. Từ đó, tôi chọn 
đề tài "Một số giải pháp cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao chất 
lượng trực tiếp kiểm sát tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phù Cát” 
 2. Mục đích, ý nghĩa
 -Nâng cao nhận thức của các Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát thi hành 
án dân sự về tầm quan trọng của công tác trực tiếp kiểm sát tại cơ quan Thi hành 
án dân sự, giúp Kiểm sát viên nắm vững pháp luật đối với việc thực hiện chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong kiểm sát thi hành 
án dân sự, thi hành án hành chính.
 -Nhận diện, tổng hợp những dạng vi phạm, tồn tại của cơ quan Thi hành 
án dân sự được phát hiện thông qua công tác trực tiếp kiểm sát; các căn cứ, điều 
 1 -Quyết định số 810/QĐ-VKSTC-V11 ngày 20/12/2016 của Viện trưởng 
VKSND tối cao: Điều 32. Trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan THADS, cơ quan, tổ 
chức có liên quan
 1.Viện kiểm sát nhân dân các cấp trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án 
dân sự tại Cơ quan THADS cùng cấp và cấp dưới, CHV, cơ quan, tổ chức và cá 
nhân có liên quan đến việc thi hành án theo quy định tại Điều 28 và Điều 30 Luật 
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Điều 12 và Điều 159 Luật THADS 
2014.
 2. Viện kiểm sát nhân dân các cấp căn cứ vào Chỉ thị của Viện trưởng 
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm 
sát cấp trên và của đơn vị mình để thường kỳ trực tiếp kiểm sát. Phạm vi nội 
dung kiểm sát trực tiếp thường kỳ có thể kiểm sát toàn diện hoạt động THADS 
hoặc kiểm sát các nội dung trọng tâm trong hoạt động THADS.
 Viện kiểm sát nhân dân trực tiếp kiểm sát đột xuất theo yêu cầu của cấp 
ủy hoặc Hội đồng nhân dân, hoặc khi có căn cứ xác định có vi phạm pháp luật 
nghiêm trọng trong thi hành án dân sự.
 3. Trước khi trực tiếp kiểm sát, Lãnh đạo Viện phải ban hành quyết định 
trực tiếp kiểm sát, trong đó nêu rõ kiểm sát trực tiếp thường kỳ hay đột xuất; tên 
cơ quan, đơn vị được trực tiếp kiểm sát; thời điểm và thời gian kiểm sát; các nội 
dung chính sẽ kiểm sát; thành phần Đoàn trực tiếp kiểm sát, trong đó quy định rõ 
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và các thành viên. Khi trực tiếp kiểm sát cơ 
quan THADS cấp dưới, có thể huy động Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp 
dưới tham gia khi thấy cần thiết. Quyết định trực tiếp kiểm sát theo mẫu quy 
định.
 Trường đoàn trực tiếp kiểm sát phải lập Kế hoạch trực tiếp kiểm sát, 
trong đó nêu rõ các nội dung cơ bản sau đây: Mục đích, yêu cầu của việc trực 
tiếp kiểm sát; các nội dung cần kiểm sát; cách thức tiến hành trực tiếp kiểm sát; 
trách nhiệm của đơn vị được kiểm sát. Kế hoạch trực tiếp kiểm sát phải trình 
đồng thời với Quyết định trực tiếp kiểm sát để lãnh đạo Viện xem xét và do 
Trưởng đoàn ký sau khi lãnh đạo Viện đã ký Quyết định trực tiếp kiểm sát. Tại 
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kế hoạch trực tiếp kiểm sát do Trưởng đoàn ký 
sau khi báo cáo Vụ trưởng để Vụ trưởng báo cáo lãnh đạo Viện duyệt.
 Quyết định và kế hoạch trực tiếp kiểm sát phải được gửi cho cơ quan, tổ 
chức được trực tiếp kiểm sát ít nhất trước 15 ngày kể từ ngày sẽ trực tiếp kiểm 
sát (trừ trường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất); gửi cho Viện kiểm sát cấp trên 
có thẩm quyền để báo cáo; gửi cho cơ quan chủ quản của cơ quan, tổ chức được 
kiểm sát để phối hợp chỉ đạo thực hiện.
 Trong quá trình trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự, Viện 
kiểm sát có quyền yêu cầu cơ quan được kiểm sát cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu 
nại, tố cáo về thi hành án dân sự để kiểm sát.
 4. Trình tự trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan THADS, cơ quan, tổ chức có 
liên quan đến thi hành án dân sự theo các bước sau:
 3 Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì báo cáo Vụ trưởng để Vụ trưởng báo cáo lãnh 
đạo Viện) trước khi ký Kết luận trực tiếp kiểm sát.
 g) Trong quá trình trực tiếp kiểm sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật 
trong hoạt động thi hành án và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thì tùy 
theo tính chất, mức độ vi phạm mà Viện kiểm sát ban hành kiến nghị, kháng nghị 
yêu cầu khắc phục, phòng ngừa theo quy định của pháp luật. Việc ký kháng nghị, 
kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Quy chế này.
 5. Sau khi trực tiếp kiểm sát, nếu thấy cần thiết, Viện kiểm sát ban hành 
Thông báo rút kinh nghiệm về các dạng vi phạm pháp luật trong hoạt động 
THADS, về nhận thức và áp dụng quy định của pháp luật, về kỹ năng kiểm sát và 
gửi cho các Viện kiểm sát cấp dưới để rút kinh nghiệm chung; gửi Viện kiểm sát 
cấp trên để báo cáo.
 Trong trường hợp cần phòng ngừa các dạng vi phạm pháp luật được phát 
hiện qua trực tiếp kiểm sát, Viện kiểm sát ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan 
THADS cấp dưới tự kiểm tra việc thi hành án và báo cáo cho Viện kiểm sát biết. 
Việc yêu cầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế này.
 6. Tiến hành kiểm sát (phúc tra) việc thực hiện các yêu cầu trong Kết luận 
trực tiếp kiểm sát. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, sau 01 năm kể từ ngày kết 
thúc trực tiếp kiểm sát, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự phải phúc tra việc thực 
hiện kết luận trực tiếp kiểm sát.
 Việc phúc tra thực hiện bằng phúc tra trực tiếp hoặc yêu cầu tự kiểm tra 
và báo cáo bằng văn bản. Khi phúc tra trực tiếp, Viện kiểm sát phải ban hành 
Quyết định phúc tra, trong đó nêu rõ thành phần Đoàn phúc tra, nội dung phúc 
tra tập trung vào kết quả thực hiện các yêu cầu của Viện kiểm sát trong Kết luận 
trực tiếp kiểm sát. Kết thúc phúc tra, Trưởng đoàn ban hành kết luận phúc tra, 
gửi cho cơ quan, tổ chức được phúc tra và cơ quan chủ quản của họ; gửi Viện 
kiểm sát cấp trên để báo cáo.
 7. Hồ sơ trực tiếp kiểm sát phải lưu giữ đầy đủ các tài liệu, văn bản có 
liên quan đến quá trình trực tiếp kiểm sát và quá trình kiểm sát việc thực hiện 
các yêu cầu trong Kết luận trực tiếp kiểm sát. Hồ sơ kiểm sát được bảo quản, xử 
lý theo quy định của pháp luật và của Ngành.
 8. Quá trình trực tiếp kiểm sát tại Cơ quan THADS, Trưởng đoàn phải ghi 
Sổ nhật ký Đoàn trực tiếp kiểm sát. Sổ nhật ký Đoàn trực tiếp kiểm sát theo mẫu 
do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát có 
trách nhiệm quản lý Sổ nhật ký và hàng ngày ghi những công việc mà Đoàn trực 
tiếp kiểm sát đã tiến hành mỗi ngày, những yêu cầu, đề nghị của cơ quan được 
kiểm sát; khó khăn, vướng mắc trong quá trình trực tiếp kiểm sát và ký xác nhận. 
Sổ nhật ký Đoàn trực tiếp kiểm sát được lưu trữ trong hồ sơ trực tiếp kiểm sát.
 2. Thực trạng công tác trực tiếp kiểm sát tại Chi cục thi hành án dân 
sự huyện Phù Cát năm 2018.
 2.1. Kết quả công tác Thi hành án dân sự, hành chính
 5 - Vi phạm về xác minh điều kiện thi hành án:
 Có 38 hồ sơ thi hành án Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành 
án vi phạm việc xác minh điều kiện thi hành án theo Điều 44 Luật Thi hành án 
dân sự. Đây là vi phạm phổ biến, kéo dài, vi phạm nhiều nội dung của Điều 44 
Luật thi hành án dân sư. Đáng chú ý như:
 + Hồ sơ theo Quyết định số 335 ngày 26/4/2018, hết thời hạn tự nguyện 
thi hành nhưng không tiến hành xác minh điều kiện thi hành án. Vi phạm khoản 1 
Điều 44 Luật thi hành án dân sự. 
 + Hồ sơ theo quyết định số 04 ngày 02/10/2013, người phải thi hành án là 
Văn Thị Nguyệt, sau khi xác minh điều kiện thi hành án lần đầu ngày 16/4/2014 
cho đến ngày 11/8/2015 Chi cục THADS ban hành Quyết định chưa có điều kiện, 
từ khi ban hành Quyết định chưa có điều kiện cho đến nay Chấp hành viên không 
tiến hành xác minh điều kiện thi hành án. Vi phạm khoản 2 Điều 44 Luật thi hành 
án dân sự.
 +Hồ sơ theo quyết định số 327 ngày 24/5/2016, người phải thi hành án là 
bà Mai Thị Tuyết Nhung, người được thi hành án là bà Nguyễn Thị Mỹ. Trong 
đơn yêu cầu thi hành án bà Mỹ cung cấp thông tin tài sản của bà Nhung là có 01 
căn nhà ở số 147 Trần Hưng Đạo, thị trấn Ngô Mây và 01 căn nhà ở Phú Kim, 
Cát Trinh nhưng hồ sơ thi hành án không thu thập giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất nhưng Chấp hành viên không xác minh tại Văn phòng đăng ký đất đai 
chi nhánh huyện Phù Cát đối với các thông tin về quyền sử dụng đất. Vi phạm 
điểm b khoản 4 Điều 44 Luật thi hành án dân sự.
 + Hồ sơ theo quyết định số: 299 ngày 03/6/2011 người phải thi hành án là 
Công ty TNHH DV-TM Lan Anh; Hồ sơ theo quyết định số: 13 ngày 18/10/2012 
người phải thi hành án là Công ty TNHH Phước Thịnh. Chấp hành viên không 
xác minh tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, thông tin tài sản của doanh nghiệp 
theo quy định. Vi phạm điểm d khoản 4 Điều 44 Luật thi hành án dân sự. Người 
phải thi hành án là cơ quan, tổ chức nhưng Chấp hành viên không trực tiếp xem 
xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; không xác minh tại cơ quan, tổ chức khác 
có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của 
người phải thi hành án. Trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án của doanh 
nghiệp Chấp hành viên không xác minh hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của 
doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh. 
 +Hồ sơ theo quyết định số 141 ngày 07/01/2011, Người phải thi hành án 
là vợ chồng ông Nguyễn Đức Hùng và bà Bùi Thị Bích Tân ở Hòa Hội, Cát 
Hanh, Phù Cát. Từ ngày 12/9/2011 đến ngày 11/7/2018, Chấp hành viên xác 
minh điều kiện thi hành án chưa đầy đủ dẫn đến trong thời gian đó, ngày 
18/3/2015 vợ chồng ông Hùng, bà Tân chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 
20 tờ bản đồ 57, tọa lạc tại thị trấn Ngô Mây theo giấy chứng nhận QSDĐ số 
05540 ngày 05/02/2015 cho vợ chồng ông Bùi Văn Tài, bà Nguyễn Thị Sen ở 
Nhơn Mỹ, thị xã An Nhơn. Do đó, đến nay Quyết định: 50/2010/QĐST-DS ngày 
24/12/2010 của Tòa án nhân dân huyện Phù Cát vẫn chưa thi hành xong. 
 7

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_cai_tien_phuong_phap_lam_viec_nham_nan.doc