SKKN Một số biện pháp tư vấn học đường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Yên Thành 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp tư vấn học đường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Yên Thành 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp tư vấn học đường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Yên Thành 3

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những bước đột phá, tạo sự chuyển biến nhanh về mọi mặt trong đời sống của người Việt. Tuy nhiên, những biến động của nền kinh tế thị trường mở cửa cũng gây ra không ít tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, mà lực lượng đông nhất chính là học sinh trung học phổ thông HS THPT Nhìn vào thực tế môi trường học đường, chúng ta phải thừa nhận chính sự phát triển với tốc độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế xã hội, các yêu cầu ngày càng cao của nhà trường và cả những điều bất cập trong thực tiễn giáo dục; thêm vào đó là sự kỳ vọng quá cao của cha mẹ, thầy cô đang tạo ra những áp lực rất lớn và gây ra căng thẳng cho HS trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình phát triển. Ở độ tuổi học sinh THPT, các em chưa phải là người lớn nhưng cũng không còn là trẻ con, các em có khả năng nhận thức nhưng những nhận thức của các em chưa thật sự chín chắn và có thể sẽ sai lệch nếu không được định hướng. Với nhiệm vụ chính là học tập, nhưng các em thường phải đối mặt với rất nhiều áp lực, từ nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội. Ở nhà, đó là những yêu cầu, kỳ vọng của cha mẹ, ông bà, là bầu không khí trong gia đình, là mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ. Ở trường, là áp lực về học tập, quan hệ với thầy cô, bạn bè,.. Ngoài xã hội, các em phải đối mặt với những cám dỗ của các trò chơi, các trang thông tin mạng, riêng bản thân các em cũng phải lúng túng với những vấn đề mới nảy sinh: những thay đổi về tâm sinh lý, tình yêu tuổi học trò, việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, thậm chí có những em vấp phải vấn đề nghiêm trọng hơn: lệch lạc về giới tính, bạo hành gia đình, lạm dụng tình dục, tệ nạn xã hội Đặc biệt trong thời gian vừa qua đại dịch Covid-19 kéo dài, việc các em phải ở nhà và học trực tuyến lâu ngày nên ảnh hưởng lớn đến tâm lý HS việc gò bó trong không gian sống, không được tiếp xúc với thế giới bên ngoài hay gây ức chế đối với HS. Việc học trực tuyến phải tiếp xúc quá nhiều với internet ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí khiến các em nghiện game và mạng xã hội đến lúc quay trở lại trường học trực tiếp trong học sinh sẽ xuất hiện tình trạng một số em có biểu hiện rụt rè, ít nói hơn; có em ngượng ngùng, xấu hổ, ngại tiếp xúc thầy cô, bạn bè, trầm cảm, có em bỏ nhà đi tính cách thay đổi thậm chí có nhiều học sinh không giải quyết được bế tắc đã tự kết liễu đời mình. Câu chuyện của em học sinh trường chuyên 15 tuổi ở Hà Nội với lá thư tuyệt mệnh, hay em học sinh lớp tám bỗng nhiên nhảy lầu tự vẫn mới đây đã khiến nhiều phụ huynh giật mình và gây áp lực lớn với nghành giáo dục. Trong những trường hợp HS bị áp lực, bế tắc trong cuộc sống đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm lớp phải cho các em những lời khuyên, định hướng đúng đắn cho các em con đường phải đi, giúp các em tìm lại niềm tin, niềm vui trong cuộc sống, Đó là những điều mà người GVCN cần phải thực hiện được để đáp ứng nhu cầu được tư vấn tâm lý, một 1 GVCN đã tìm ra giải pháp hợp lý khắc phục những khó khăn của HS về mặt học tập, nhận thức, về tâm sinh lý sức khỏe, về hoàn cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình, xã hội một cách phù hợp và có hiệu quả, góp phần chia sẻ, động viên, uốn nắn kịp thời những nhận thức sai lệch, giúp HS vượt qua được những khó khăn, lựa chọn cách giải quyết phù hợp và trang bị cho HS những kỹ năng sống cơ bản để tự xử lý tốt các tình huống phát sinh trong cuộc sống để các em phát triển được cả phẩm chất, năng lực và rèn luyện kỹ năng và trở thành công dân tốt cho xã hội. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng Học sinh ở trường THPT cụ thể học sinh trường THPT Yên Thành 3 3.2. Phạm vi Áp dụng cho các trường THPT tại tỉnh Nghệ An. Nội dung: Một số biện pháp tư vấn học đường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Yên Thành 3 Thời gian: Từ tháng 9 năm 2018 đến nay Không gian: Tại đơn vị tôi công tác cũng như ở một số trường THPT ở Nghệ An. 4. Mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tư vấn học đường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT . 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về: Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của tư vấn học đường, vai trò của GVCN trong việc tư vấn học đường cho HS ở truờng THPT. Khảo sát, đánh giá thực trạng về tư vấn học đường hiện nay và các điều kiện về CSVC, ý thức phụ huynh, học sinh, đội ngũ chuyên gia tư vấn Đề xuất các biện pháp tư vấn học đường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phỏng vấn, trao đổi để khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của tư vấn 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tư vấn học đường hiện nay ở trường THPT 1. Cơ sở lí luận 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Tư vấn (Counseling) Là quá trình nà tư vấn đưa ra đề nghị, gợi ý những việc cần làm hay những giải pháp cho đối tượng được tư vấn nhằm giúp đối tượng được tư vấn nhằm giúp đối tượng giải quyết những tình huống khó khăn bất thường trong cuộc sống. 1.1.2. Tư vấn học đường (School Counseling) Là một tiến trình giúp đỡ sinh viên học sinh, các vị phụ huynh hoặc thầy cô giáo, tự tìm hiểu mình, biết được những đặc điểm tính cách, những năng lực tiềm ẩn và những hành vi của họ đã ảnh hưởng đến những người khác như thế nào. Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề tối ưu trong chiến lược định hướng phát triển của những người này khi có nhu cầu. Tư vấn viên trường học được đánh giá chuyên nghiệp hay không qua mối quan hệ tư vấn tâm lý mà nhà tư vấn tạo được với học sinh, phụ huynh và quý thầy cô trong nhà trường, từ đó góp phần làm tốt hoạt động giáo dục học sinh và mối quan hệ giữa ba môi trường giáo dục gia đình học đường và xã hội . Hiểu một cách đơn giản thì tư vấn học đường cũng giống với hình thức tư vấn tâm lý bình thường, tuy nhiên phạm vi hoạt động sẽ được thu hẹp lại trong trường học. Đây là một hoạt động hữu ích dựa trên các cơ sở lý thuyết để có thể giúp cho học sinh có định hướng đúng đắn hơn về những vấn đề riêng tư, xã hội hoặc giúp xác định cụ thể về nghề nghiệp của bản thân trong tương lai. 1.2. Mục đích, vai trò, nội dung, phương pháp tư vấn học đường cho HS THPT 1.2.1. Mục đích của công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh Mục đích của công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinhphổ thông được quy định tại Điều 3 thông tư 31/2017/TT – BDG ĐT về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trường phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ( có hiệu lực từ ngày 02/02/2018), cụ thể như sau: Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. 5 GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành và phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và ngoài xã hội Chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. Từ đó, có thể thấy, công tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: Hoạt động quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS. Với tư cách là nhà quản lí, công tác quản lí tập thể HS của GVCN bao gồm những công việc sau: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Tổ chức bộ máy tự quản; Triển khai kế hoạch chủ nhiệm; Giám sát, thu thập thông tin về lớp chủ nhiệm; Cập nhật hồ sơ công tác chủ nhiệm và hồ sơ HS; Cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn; Phối hợp với các lực lượng khác. Với tư cách là nhà giáo dục, công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể HS thành môi trường lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lưu tập thể; Giáo dục GTS và giáo dục kĩ năng sống cho HS ; Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải quyết những tình huống bất ngờ; Tư vấn, tham vấn cho HS trong việc ra quyết định giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng như vậy GVCN có nhiều cơ hội tiếp xúc với gần gũi để am hiểu tường tận về HS lớp chủ nhiệm. Có nhiều điều kiện thuận lợi hơn những lục lượng xã hội khác trong việc chia sẻ, đồng cảm và thuyết phục HS lớp chủ nhiệm ủng hộ cái tốt, loại trừ cái sai, cái chưa phù hợp trong cuộc sống, lao động và học tập của các em. 1.3.2. Nhiệm vụ của GVCN trong việc tư vấn tâm lý cho HS THPT Trong phạm vi công tác chủ nhiệm lớp nhiệm vụ tư vấn được xác định cụ thể như sau: Tham vấn cho những HS có khó khăn về tâm lý hoặc tham vấn nhóm. Quan sát phát hiện những biểu hiện của HS có nguy cơ rối nhiễu tâm lý, hoặc những hiện tượng tâm lý bất thường trong đời sống học đường. Tư vấn, hỗ trợ, tìm kiếm các nguồn lực trợ giúp cho HS trong và ngoài nhà trường. Tư vấn giáo dục cho cha mẹ HS, các thầy cô giáo, bạn bè hoặc những người có tác động không thuận lợi đến sự phát triển của trẻ em. Tổ chức các hoạt động tập thể, vui chơi, hoạt động giáo dục trong phạm vi lớp mình nhằm xây dựng môi trường tâm lý lớp học thuận lợi cho sự phát triển của các HS trong lớp. 7 Lắng nghe, tôn trọng là học sinh sẽ được chia sẻ bất cứ điều gì mình muốn, là một GVCN tôi không đánh giá đúng hay sai và hoàn toàn chấp nhận và tôn trọng quan điểm cũng như chính con người của các em trong quá trình tư vấn Nguyên tắc thứ hai đó chính là bảo mật thông tin Trong quá trình vấn tâm lý tôi luôn tôn trọng sự riêng tư của HS vì vậy mọi vấn đề mà học sinh chia sẻ với tôi sẽ được giữ bí mật. Trong trường hợp đặc biệt chỉ tiết lộ thông tin của học sinh với những người có trách nhiệm (phụ huynh học sinh, tổ tư vấn) trong các trường hợp sau: Học sinh đang có ý định gây hại cho bản thân hoặc gây nguy hiểm cho người khác; Học sinh đồng ý chia sẻ thông tin với những người liên quan để được hỗ trợ tốt hơn; Học sinh báo cáo về việc đang bị đe dọa hoặc trong trường hợp học sinh được chuyển tới phòng tư vấn bởi cha mẹ, thầy cô, tổ tư vấn sẽ trao đổi với người đại diện này và những người có liên quan những thông tin khái quát về quá trình tư vấn nhằm phối hợp trợ giúp học sinh tốt hơn. Nguyên tắc thứ ba tôn trọng HS vô điều kiện Là thái độ nhiệt tình đối với HS, chấp nhận họ như một con người có giá trị bất kể địa vị, hành vi, tình cảm tích cực hay tiêu cực ở HS. Kính trọng học trò về mặt nhân phẩm với cốt cách riêng của họ, chấp nhận cả sự bày tỏ cảm xúc tích cực hay tiêu cực ở HS, tôn trọng sự đối thoại không phê phán đánh giá, phòng vệ, là sự thẳng thắn ở cả GVCN và HS. Nguyên tắc thứ tư tin tưởng vào khả năng giải quyết của HS Xuất phát từ quan điểm cho rằng “HS là chuyên gia giỏi nhất về lĩnh vực của mình” nên trong quá trình tư vấn GVCN phải tin tưởng hoàn toàn vào học sinh, vào khả năng giải quyết vấn đề ở các em. GV chỉ giúp đỡ các em bằng cách đặt ra những câu hỏi về cảm nghĩ của HS trong việc giải quyết vấn đề. Cách hỏi này đặt HS vào hoàn cảnh cụ thể bắt buộc các em tự lập trong cách hành động giải quyết vấn đề. Trong trường hợp HS bị rối lọan tâm thần, suy nhượcthì GV tư vấn có thể chủ động đưa ra một vài hướng giải quyết cùng với HS. Nguyên tắc thứ năm lấy HS làm trọng tâm Đây là nguyên tắc đặt lên hàng đầu trong giáo dục nói chung và trong tư vấn nói riêng, việc lấy HS làm trọng tâm còn thể hiện GVCN không thể công thức hóa vấn đề của bất cứ HS nào. Không thể có một cách thức chung, kỹ thuật chung cho các con người khi đến làm tư vấn vì mỗi em HS là một trường hợp đặc biêt Nguyên tắc thứ sáu mềm dẻo thích nghi cùng HS Vấn đề của HS nhanh hay chậm phụ thuộc vào tiến trình nhanh hay chậm trong công việc thay đổi HS. Đòi hỏi GVCN phải có thời gian dành cho các em, phải biết lắng nghe, biết khuyến khích, trấn an để HS nói ra vấn đề của mình, biết 9
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_tu_van_hoc_duong_nham_nang_cao_hieu_qu.docx