SKKN Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Lớp 2D Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Lớp 2D Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Lớp 2D Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 I. Mở đầu 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn của đề tài. 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. Nội dung 3 1. Cơ sở lý luận 3 2. Thực trạng 5 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 9 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 9 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 9 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 17 3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 18 III. Kết luận, kiến nghị 19 1. Kết luận 19 2. Kiến nghị 19 Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 20 Tài liệu tham khảo 22 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. * Mục tiêu của đề tài: Trang bị cho học sinh những kiến thức, thái độ, kỹ năng phù hợp và trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày. Giúp học sinh làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống. Rèn cho các em cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, có hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định hành vi đúng đắn. * Nhiệm vụ của đề tài: Tạo cơ hội cho giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy khả năng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, phát hiện những năng khiếu, phẩm chất, năng lực của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 3. Đối tượng nghiên cứu. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. 4. Giới hạn đề tài. Học sinh lớp 2D năm học 2016 – 2017 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – xã Quảng Điền - huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh. - Phương pháp thống kê toán học II. NỘI DUNG. - Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách chung nhất cho các bậc học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện. Ở tiểu học, mỗi giáo viên được phân công chủ nhiệm một lớp, họ không những đảm nhận nhiều môn học mà còn phải làm công tác chủ nhiệm lớp. Không giống với những lớp học trên, ở lớp 2 các kỹ năng hoạt động còn hạn chế, ý thức tổ chức kỉ luật và ý thức tự giác của các em chưa cao. Để hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm lớp đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải đầu tư rất nhiều thời gian và công sức. Nếu giáo viên làm tốt việc rèn luyện học sinh thực hiện đúng nội quy trường lớp thì sẽ có hiệu quả rất lớn cho việc thực hiện các chỉ tiêu giáo dục, góp phần nâng cao việc giáo dục toàn diện cho học sinh. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Dưới đây là số liệu điều tra học sinh khi tôi nhận bàn giao lớp 1D năm học 2014 – 2015. Tổng số học sinh: 22; nữ:12; khuyết tật: 1; dân tộc: 0; tôn giáo: 0; sống với ông bà: 2; sống với cô: 1; ở với bố: 2; sống xa gia đình để được đi học: 1. Kết quả bàn giao chất lượng năm học 2016 – 2017, tôi đặc biệt lưu ý đến số liệu sau: *Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Qua bảng tổng hợp trên kết quả cho thấy, học sinh có kỹ năng tham gia giao thông chưa tốt là 40,9%. Học sinh chưa biết cách lắng nghe và tách ra khỏi nhóm chiếm đến 45/4%. Học sinh chưa có kỹ năng ứng xử chiếm 40,9%. Học sinh chưa chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập là 36,4%. Từ đó có thể thấy rằng số lượng các em còn hạn chế trong việc vận dụng các kỹ năng sống còn rất lớn, điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tập cũng như phát triển nhân cách của các em sau này. Do đó tôi nhận thấy rằng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là việc làm hết sức cấp bách. Trước tiên ta cùng đi tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến điều bất cập trên. + Về gia đình: Một số gia đình cha mẹ sống không gương mẫu, li hôn, mải mê làm ăn không quan tâm đến con cái, phó thác trách nhiệm dạy dỗ con em cho nhà trường giống như “trăm sự nhờ thầy”. Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, chưa có tri thức về giáo dục con cái, sự quan tâm, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy, sử dụng uy quyền của cha mẹ một cách cực đoan, tấm gương phản diện của cha mẹ hoặc người thân trong gia đình có hoàn cảnh éo le hoặc hay sử dụng bạo lựccũng tác động không nhỏ đến việc hình thành nhân cách của học sinh. Ở lớp tôi đang chủ nhiệm, có nhiều đối tượng tôi cần phải đặc biệt quan tâm: Một em bố mẹ bỏ đi, buộc phải sống với cô và dượng, luôn đến trường trong tình trạng tay chân chằng chịt vết roi, thích gây sự, đánh nhau với bạn bè, chỉ hành động theo ý thích cá nhân mà không quan tâm đến mối trường xung quanh, không chịu viết bài, không làm bài tập mặc dù em rất thông minh. Một em khuyết tật về trí tuệ, em không kiểm soát được hành vi của mình, khả năng đưa ra quyết định kém, giải quyết vấn đề không hiệu quả và không thể tự mình chăm sóc bản thân. + Vào đầu năm, giáo viên chưa thể nắm bắt được tâm sinh lý của từng học sinh nên giáo viên rất khó khăn để giúp các em phát triển các kỹ năng sống một cách hoàn thiện. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những thuận lợi để giúp các em hình thành những kỹ năng tốt. - Trường học nơi tôi đang công tác là ngôi trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, được Phòng giáo dục và các cấp lãnh đạo rất quan tâm. - Trường đóng trên địa bàn xã Quảng Điền – xã được đón nhận nông thôn mới vào năm 2016 nên đời sống ý thức của người dân cũng cao hơn nhiều. - Trường đã và đang áp dụng chương trình dạy học theo mô hình trường học mới VNEN. Khi thực hiện chương trình học này sẽ rèn luyện cho các em những kỹ năng cơ bản: sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, thảo luận, bảo vệ ý kiến, giải quyết các mâu thuẩn, hoạt động nhóm, làm việc hợp tác - Về phía Chuyên môn và Đội: thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt rèn luyện kỹ năng sống cho giáo viên và học sinh. Chuyên đề an toàn giao thông đường bộ cho học sinh + Cần tổ chức tốt các tiết Sinh hoạt lớp. Theo đó để tự các em được đánh giá, nhận xét về hoạt động của lớp trong tuần qua, nhận xét các bạnthêm phần giao lưu với cả lớp qua các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố, trò chơiqua đó giúp các em mạnh dạng hơn trong giao tiếp, nhận ra được các khuyết điểm của bản thân và tìm cách khắc phục vào tuần sau. + Xây dựng trường, lớp xanh - sạch - đẹp, cần chú trọng tạo môi trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống để thông qua đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em. + Tổ chức các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, cho các em nghe những bài hát hoặc xem những video về những tấm gương nghèo vượt khó, những mảnh đời bất hạnh trên khắp đất nước, từ đó phân tích thêm để các em dần hình thành kỹ năng cảm thông, yêu thương con người, biết bảo vệ tài sản của mình và của người khác. 3.2.2 Sử dụng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực để giáo dục học sinh thực hiện nội quy trường lớp 3.2.2.1 Khái niệm về giáo dục kỷ luật tích cực: Là giáo dục dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của trẻ; có sự thoả thuận giữa người lớn – trẻ em và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. 3.2.2.2 Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực: - Học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi người quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến.Tích cực, chủ động hơn trong học tập, tự tin trước đám đông, phát huy được khả năng của mình. - Giáo viên giảm được áp lực quản lý lớp học vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật. Từ đó giáo viên được học sinh tin tưởng, tôn trọng, xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò. Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học, nâng cao chất lượng giáo dục. Được sự đồng tình của gia đình học sinh và xã hội. - Đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng, xã hội thì nhà trường trở thành môi trường học thân thiện, an toàn, tạo được niềm tin đối với xã hội, đào tạo được những công dân tốt, giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực, góp phần tạo nên gia đình hạnh phúc, xã hội phồn vinh. 3.2.2.3 Một số nhóm biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực Bước 2: Học sinh chia nhóm thảo luận. Bước 3: Các nhóm chia sẻ ý kiến. Giáo viên và cả lớp xem xét tìm ra những ý kiến chung của tất cả học sinh. Bước 4: Học sinh tiếp tục thảo luận. Bước 5: Quy định chế độ thưởng và xử phạt. Bước 6: Viết và trang trí nội quy lớp bằng chữ lớn. Như vậy học sinh được tham gia, được cung cấp thông tin, được bày tỏ ý kiến của mình. Ý kiến của các em được lắng nghe và tôn trọng. Giúp học sinh hiểu, tôn trọng và thực hiện tốt nội quy do chính các em đề ra.Từ đó giúp học sinh rèn kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bày tỏ ý kiến và đưa ra quyết định. Cuối cùng là phát huy tinh thần tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho học sinh. + Nội quy có thể thay đổi theo tuần / tháng (thay thế những nội quy mà học sinh đã thực hiện tốt bằng những nội quy lớp thực hiện chưa tốt ). + Nội quy cần mang tính khả thi (phải đáp ứng được mục tiêu giáo dục). Như vậy việc quản lý lớp học bằng nội quy trường lớp có một vai trò quan trọng và không kém phần khó khăn so với việc dạy học. Trẻ có thể không nghe lời, chán không muốn học hoặc không chú ý nghe giảng. Và khi bạn ở trong trường hợp có này, có lẽ cũng nên nhìn nhận lại xem mình đã có một phương pháp, hệ thống quản lý lớp học thật rõ ràng và có kế hoạch hay chưa. Bên cạnh đó, biện pháp này cũng tập trung nhiều vào việc để học sinh tự học với nhau chứ không chỉ thụ động nhận thông tin, kiến thức từ giáo viên. 3.2.3. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả, tôi đã vận dụng lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên và Xã hội....để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực. Trong chương trình lớp học, ở môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục kỹ năng sống cho các em, đó là các kỹ năng giao tiếp xã hội, như: Viết thư, làm bài vào phiếu bài tập, tập nói lời cảm ơn, xin lỗi. Giới thiệu địa phương, kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia,...được lồng ghép cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Giáo viên chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn Rèn kỹ năng sống có hiệu quả còn được tôi vận dụng khá nhiều trong trong các môn học thông qua xử lí tình huống hay các trò chơi học tập có nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em. Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kỹ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó. Tôi còn chú ý đến kỹ năng rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kĩ năng phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác qua môn Tự nhiên và Xã hội: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quí báu của mỗi con người. Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện sức khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Ví dụ: Qua bài “ Làm gì để xương và cơ phát triển” các em sẽ áp dụng vào bài học và dần hình thành cho mình kỹ năng đưa ra quyết định và kỹ năng làm chủ bản thân, những kỹ năng này sẽ giúp ích cho các em rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Ngoài ra để các em có kỹ năng phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác, tôi đã giáo dục các em thông qua các tiết: An toàn giao thông, hướng dẫn các em phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác bằng cách đưa ra những tình huống cho các em xử lí. Chẳng hạn: “Trẻ em dưới 7 tuổi phải đi cùng với ai khi đi trên đường và khi qua đường? Đi bộ qua đường em phải đi ở đâu?”; “Khi đi bộ em đi ở đâu? Nếu đường không có vỉa hè thì thế nào?”;... Giáo dục cho các em kỹ năng phòng chống các tai nạn: không được chạy lao ra đường, không được bám bên ngoài ô tô, không được thò tay, chân, đầu ra ngoài khi đi trên tàu, xe, ghe, đò,...Như vậy, các em có thể tự lập, xử lí được những vấn đề đơn giản khi gặp phải.
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_ren_luyen_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_lo.docx

