SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường Mầm non Cư Pang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường Mầm non Cư Pang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường Mầm non Cư Pang
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ là một thành tựu lớn nhất của con người, nó là phương tiện quan trọng nhất giúp con người biểu đạt được những sở thích, mong muốn, cảm xúc, tình cảm, nguyện vọng của mình. Một đứa trẻ bắt đầu phát triển ngôn từ những hành động như: khóc, cười, đòi mẹ bế. Cho nên việc chậm phát triển kỹ năng ngôn ngữ có thể là nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến trẻ cũng như thiếu hụt khả năng truyền tải thông tin sau này. Đặc biệt là đối với trẻ dân tộc thiểu số việc phát triển ngôn ngữ sẽ giúp trẻ tự tin trong giao tiếp và thu nhận thông tin kiến thức. Có nhiều cách biểu đạt ngôn ngữ nhưng thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học thì việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ sẽ là con đường ngắn nhất và nhanh nhất bởi lẽ: “Tác phẩm văn học - nhựa sống tâm hồn trẻ thơ”. Các tác phẩm văn học là một món ăn tinh thần không thể thiếu đối với trẻ thơ đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo. Nó đem lại cho trẻ hiểu biết về thế giới xung quanh. Qua những tác phẩm văn học thế giới tràn đầy âm thanh màu sắc, đã dần được hiện lên trong trí tưởng tượng về cuộc sống gần gũi quen thuộc của trẻ. Ngôn ngữ chính là phương tiện hữu hiệu nhất để phát triển trí tuệ giúp cho việc tiếp thu kiến thức học tập tốt ở lớp trên và các cấp học sau này. Đó là nền tảng để hiểu về thế giới văn học và tiếp nhận nhiều tri thức mới. Vì vậy cho trẻ hoạt động làm quen với tác phẩm văn học là một trong những nội dung quan trọng cho trẻ mầm non. Trẻ mầm non khi làm quen với tác phẩm văn học dưới hình thức học bằng chơi- chơi mà học. Qua đó trẻ mầm non phát triển toàn diện về năm mặt Hiện nay, ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta là tiếng Việt. Do đó việc chuẩn bị ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ mầm non ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề vô cùng quan trọng. Trong thực tế cho thấy phần đa trẻ dân tộc thiểu số trước khi tới trường, lớp mầm non đều sống trong môi trường tiếng mẹ đẻ, ít có môi trường giao tiếp tiếng Việt, đến trường 1 Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang Hình thành khả năng tự tin khi giao tiếp và có hứng thú khi tham gia hoạt động bàng tiếng Việt. Hình thành nhân cách cho trẻ có lối sống văn minh, lịch sự * Nhiệm vụ Nhiệm vụ của đề tài đặt ra nhằm cung cấp, xây dựng một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non, hòa nhập trẻ dân tộc thiểu số 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số. 4. Giới hạn đề tài Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp chồi 3 trường mầm non Cư Pang. Đối tượng khảo sát: Trẻ 4- 5 tuổi lớp chồi 3 trường Mầm non Cư Pang. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018 5. Phương pháp nghiên cứu a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu: Tham khảo các tài liệu môdul 3: Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ. Module 18: Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát hoạt động của trẻ: Phương pháp này giúp giáo viên nắm được những hoạt động của trẻ từ đó vạch ra kế hoạch cụ thể trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. 3 Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang (GD), công tác quản lí, chỉ đạo, hoạt động chăm sóc, giáo dục (CSGD) theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Theo sách “Hướng dẫn chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi) nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Về mặt cơ bản đối với trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai. Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số khi học tiếng Việt có một số đặc điểm sau: Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số bắt đầu học tiếng Việt trên cơ sở kinh nghiệm tiếng mẹ đẻ. Môi trường giao tiếp tiếng Việt của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số thu hẹp cả về mặt không gian lẫn thời gian (trong phạm vi trường mầm non). Việc học tiếng Việt của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ thứ nhất và sự giao thoa giữa ngôn ngữ mẹ đẻ với tiếng Việt. Sự khác biệt văn hóa giữa các dân tộc, trong đó có khía cạnh ngôn ngữ cũng ảnh hưởng tới việc học tiếng Việt. Sự khác biệt về điều kiện sống của các nhóm dân tộc thiểu số có tác động nhất định với việc học tiếng Việt của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số, làm cho trẻ gặp phải những trở ngại khi tiếp thu ngôn ngữ tiếng Việt. Do đó xuất phát từ lòng yêu nghề mến trẻ là một giáo viên mầm non từ những hạn chế trên mà tôi gặp phải trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ tôi luôn suy nghĩ xem mình phải làm gì và làm như thế nào để nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp chồi 3 trường Mầm non. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Lớp chồi 3 do tôi chủ nhiệm nằm trên địa bàn buôn Hma thuộc xã EaBông là xã nằm trong khu vực đặc biệt khó khăn. Tổng số học sinh 29 trong đó dân tộc: 28, hộ nghèo: 11, đa số trẻ mới lần đầu đến trường, chưa học qua lớp 3 tuổi. Hầu hết trẻ chưa nói rõ tiếng Việt, trẻ giao tiếp chủ yếu sử dụng tiếng mẹ đẻ, ngôn ngữ giao tiếp tiếng Việt còn hạn chế như: Nói không rõ lời, nói ngọng, nói lắp, nói mất dấu, diễn đạt câu chưa mạch lạc, rõ ràng, nói không đủ câu. 5 Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang - Nói mạch lạc, rõ ràng, nói đủ 6/28 22/28 câu 21% 79% - Tự tin khi giao tiếp 5/8 24/28 18% 82% - Biết kể chuyện theo tranh 5/8 24/28 18% 82% Nguyên nhân khách quan: Ưu điểm: Cơ sở vật chất có sân chơi sạch sẽ, an toàn, phòng học rộng rãi, thoáng mát, đồ dùng đồ chơi cho trẻ học tập và vui chơi tương đối đầy đủ, đồ dùng , đồ chơi tự tạo từ những nguyên vật liệu mở: Như lốp xe, vỏ chai, thùng sơn, tre, nứa sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia tích cực các hoạt động trong ngày Tổ chuyên môn luôn tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia chuyên đề, tập huấndo phòng, cụm chuyên môn, tổ chức các tiết dạy mẫu, chuyên đề cấp trường phổ biến những phương pháp hình thức đổi mới trong chương trình mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Hạn chế: Đồ dùng đồ chơi tuy đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng cho một số hoạt động, đặc biệt là hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Trẻ lớp chồi 3 97% con em dân tộc thiểu số, phần lớn các cháu chưa qua lớp mầm nên việc tiếp xúc với ngôn ngữ tiếng Việt còn gặp nhiều khó khăn, đa số trẻ còn sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp trong các hoạt động học tập và vui chơi ở trên lớp. Đời sống kinh tế của một số phụ huynh còn gặp nhiều khó khăn đa số là làm nông trên 30% là hộ nghèo nên sự quan tâm về chăm sóc giáo dục trẻ chưa cao. 7 Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp *Biện pháp 1: Quan sát đặc điểm phát triển ngôn ngữ, kỹ năng nghe, nói, đọc của trẻ dân tộc thiểu số Qua quá trình quan sát trẻ học tập và vui chơi ở trên lớp tôi nhận thấy đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ dân tộc thiểu số: nhút nhát, rụt rè, phát âm sai, phát âm hay bị mất dấu, ngại giao tiếp với cô giáo khi cô giáo hỏi chỉ cười, không hiểu tiếng Việt, vốn từ còn hạn chế. Kết hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của bản thân tôi tiến hành khảo sát kĩ năng nghe, nói, đọc... của trẻ Đầu năm học, tôi tiến làm một bài tập khảo sát kỹ năng quan sát, nghe, nói, đọc xem trẻ ở mức độ đạt, chưa đạt, phân loại trẻ để có kế hoạch bổ sung, rèn luyện cho trẻ thường xuyên trong ngày, trong các hoạt động. Ở những trẻ ở mức độ chưa đạt thì tôi sẽ đưa ra những bài tập đơn giản và cho trẻ tập luyện nhiều hơn. Với những trẻ ở mức độ đạt tốt, khá tôi đưa ra những bài tập phức tạp hơn tùy vào năng lực của từng trẻ. Mỗi ngày tôi sẽ đánh giá theo mức độ đạt, chưa đạt ghi vào nhật kí giáo viên và tổng hợp cuối chủ đề. Kỹ năng nghe và quan sát: Khi đàm thoại, giao tiếp với trẻ dân tộc thiểu số tôi dùng những lời nói nhẹ nhàng, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ giúp trẻ dễ hiểu và trả lời chính xác. Thường xuyên trao đổi gần gũi với trẻ về cuộc sống hàng ngày của trẻ. Đặt nhiều câu hỏi chú trọng là những câu hỏi gợi mở như: Trong câu chuyện“Gấu con chia quà”, tôi đưa ra lời gấu mẹ dặn gấu con khi đi chợ mua quà “Con ra chợ mua hoa quả. Nhớ đếm cho đủ người trong nhà kẻo mua thiếu đấy” hỏi trẻ: Tiếng gọi dặn này của ai? Trong câu chuyện gì? Vì sao con biết? Đưa ra những câu hỏi về so sánh như “Gấu mẹ và gấu con giống nhau và khác nhau ở điểm gì?” khi trẻ trả lời còn lúng túng thì giáo viên gợi ý cho trẻ. Phân loại câu hỏi theo năng lực của trẻ. Trẻ phát âm sai thì rèn cho trẻ phát âm đúng. Phát triển kĩ năng nghe và quan sát cho trẻ bằng cách cho trẻ nghe một câu chuyện, bài thơ trên tivi (chỉ có lời, không có hình hoặc chỉ có hình mà 9 Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang Kỹ năng nói - đọc: Giúp trẻ nói, đọc mạch lạc, nói đủ câu, không nói lắp, nói ngọng, nói mất dấu. Tôi chú ý quan sát, lắng nghe khi trẻ đọc thơ, kể chuyện nhận ra điểm sai và sửa cho trẻ bằng cách cho trẻ đọc đi đọc lại nhiều lần. Ví dụ như trong lớp có cháu Y’Nam nói mất dấu đi học thành đi hoc, con mèo- con meo. Khi đó tôi thường cho cháu đọc những bài thơ có nhiều dấu và mỗi lần cháu đọc sai, tôi lại cho trẻ phát âm lại nhiều lần, cứ nhiều lần như vậy cháu sẽ khắc phục được và không bị nói mất dấu nữa. Phát triển vốn từ, tạo cho trẻ có kĩ năng nói đầy đủ câu không nói trống không, nói tắt, diễn đạt ý đầy đủ. Ví dụ: Câu chuyện “Kiến con đi ô tô” cô hỏi trẻ: “Qua câu truyện con yêu quý và học tập ai” thì trẻ sẽ trả lời “Kiến con, dê con” như vậy vẫn chưa đủ câu, để giúp trẻ nói đủ câu tôi lại hỏi ngược lại lần nữa: “Ai yêu quý và học tập kiến con và dê con nhỉ?” lúc này trẻ sẽ có câu trả lời đầy đủ đó là: “con yêu quý và học tập kiến con và dê con ạ”. Cho trẻ đọc thơ, kể chuyện dưới nhiều hình thức mà trẻ thích theo mô hình, tranh, diễn cảm....luyện tập dưới nhiều hình thức tổ, nhóm, cá nhân. Động viên trẻ tham gia đóng kịch để trẻ có kĩ năng nhớ và thể hiện lại câu chuyện một cách sinh động theo ý tưởng của trẻ, từ đó giúp trẻ sắp xếp câu từ một cách phù hợp, trẻ có thể hóa thân vào nhân vật và có những trải nghiệm thú vị khi hóa thân vào những nhân vật khác nhau. Hình ảnh đóng kịch: Cô bé choàng khăn đỏ 11 Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_phat_trien_ngon_ngu_cho_tre_dan_toc_th.doc

