SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ Mầm non dân tộc thiểu số

doc 35 trang SK Quản Lý 31/10/2025 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ Mầm non dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ Mầm non dân tộc thiểu số

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng Việt và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ Mầm non dân tộc thiểu số
 UBND HUYỆN KRÔNG ANA
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 Tên đề tài:
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng Việt và 
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
 Lĩnh vực: Phát triển ngôn ngữ
 Họ và tên tác giả: Vũ Thị Lợi
 Đơn vị: Trường Mầm non Sơn Ca
 Dray Sáp, tháng 01 năm 2018 Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non 
 dân tộc thiểu số.
thiểu số.
 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
 * Mục tiêu:
 - Phân tích, đánh giá về mức độ nghe, hiểu, nói Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi 
dân tộc thiểu số.
 - Đưa ra một số phương pháp, biện pháp, kinh nghiệm trong việc dạy và 
tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
 * Nhiệm vụ nghiên cứu:
 - Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục tại lớp, sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu để phân tích, đánh giá về trình độ Tiếng Việt của trẻ.
 - Đưa ra các biện pháp vào thực nghiệm tại nhóm lớp và quan sát, đánh giá 
để tổng hợp kết quả thực hiện.
 - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển 
tâm lý của trẻ. 
 - Nghiên cứu về việc hình thành ngôn ngữ thứ 2 cho trẻ: Đặc điểm phát 
triển, tiếp thu ngôn ngữ, các biện pháp, phương pháp, hình thức, nội dung để 
phát triển ngôn ngữ thứ 2 cho trẻ.
 3. Đối tượng nghiên cứu:
 - Kết quả áp dụng của các biện pháp, giải pháp tăng cường Tiếng Việt cho 
trẻ mầm non dân tộc thiểu số tại nhóm lớp phụ trách.
 - Các hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số.
 - Trẻ mầm non 5-6 tuổi tại Trường Mầm non Sơn Ca.
 4. Giới hạn của đề tài.
 - Nghiên cứu thực trạng việc nghe, hiểu, nói Tiếng Việt và kết quả áp 
dụng của các biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu 
số tại nhóm lớp phụ trách.
 - Từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2017.
 - Lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi. 
 5. Phương pháp nghiên cứu.
Vũ Thị Lợi2 Trường Mầm Non Sơn Ca Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non 
 dân tộc thiểu số.
 Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ phụ thuộc vào sự phát triển hài hòa của tất 
cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng trong đó có một số cơ quan tham gia trực 
tiếp vào quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ: Bộ máy phát âm (khoang 
miệng, thanh quản, khoang mũi): là cơ quan tạo ra cấu âm để phát ra âm, thực 
hiện trực tiếp quá trình phát âm.
 - Cơ quan thính giác: trẻ học nói thông qua con đường bắt chước bằng 
cách nghe cách phát âm, cách diễn đạt, cách sử dụng từthực hiện trực tiếp 
quá trình nghe và phân biệt âm thanh. Tri giác nghe đóng vai trò cực kỳ quan 
trọng, nếu trẻ không nghe được thì sẽ không học nói được. 
 - Vùng ngôn ngữ ở bán cầu đại não: Điều khiển quá trình học nói.
 - Dây thần kinh hướng nội, hướng ngoại: tham gia thực hiện quá trình học 
nói. Tất cả các cơ trên đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình học nói 
của trẻ nên người lớn cần giúp trẻ bảo vệ và rèn luyện. Thường xuyên cho trẻ 
xem và nghe người lớn phát âm, tạo ra môi trường âm thanh chuẩn mực và 
phong phú.
 - Yếu tố tâm lý
 Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ đối với sự 
phát triển của các quá trình tâm lý như: tư duy, trí tuệ, khả năng nhận thức, sự 
nhanh nhạy của hệ thần kinh, ý chí của trẻ, sự phát triển hài hòa về tình 
cảm
 Ví dụ: Trẻ nhút nhát, ngại giao tiếp thì ngôn ngữ sẽ kém phát triển hơn những 
trẻ khác. 
 Vì vậy, giáo viên cần tổ chức tốt các hoàn cảnh, khuyến khích trẻ tham gia 
vào các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ để trẻ tự khẳng định mình.
 - Yếu tố xã hội
 Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, không tồn tại bên ngoài xã hội và 
không mang tính di truyền. Trẻ học nói chủ yếu thông qua qua trình bắt 
chước. Vì thế yếu tố xã hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình 
hình thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ. Đối với trẻ dân tộc thiểu số, do điều 
Vũ Thị Lợi4 Trường Mầm Non Sơn Ca Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non 
 dân tộc thiểu số.
 Vận dụng được các từ ngữ trong nhiều hoàn cảnh phù hợp. 
 Tóm lại, ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ dân tộc thiểu số phát triển theo hai 
hướng cơ bản: 
 - Tiếp tục hoàn thành việc thông hiểu Tiếng Việt
 - Tích cực hóa vốn tiếng Việt.
 * Tầm quan trọng của việc dạy Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc 
thiểu số
 Xin được đưa ra bảng so sánh về khả năng học của trẻ (Mầm non, tiểu 
học) học bằng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ và trẻ học bằng ngôn ngữ thứ hai (đều 
học bằng Tiếng Việt) như sau:
Trẻ học bằng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ Trẻ học bằng ngôn ngữ thứ hai 
(Tiếng Việt) (Tiếng Việt)
 - Vốn Tiếng Việt khoảng 3000 - - Không biết hoặc biết ít tiếng 
 4.000 từ. Việt
 - Tư duy trực tiếp bằng tiếng - Tư duy gián tiếp dẫn đến tiếp 
 Việt nên tiếp cận tiếng Việt cận Tiếng Việt áp đặt.
 một cách tự nhiên. - Tiếp thu hạn chế do không hình 
 - Tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả: thành ngay được liên hệ âm 
 Từ nghe, nói đọc, viết. thanh - chữ viết, âm thanh – ngữ 
 - Có tác động tích cực của gia nghĩa, ngữ pháp.
 đình, cộng đồng vì được sống - Ít nhận được tác động tích cực 
 trong môi trường nói tiếng của gia đình, cộng đồng vì sống 
 Việt. trong môi trường nói tiếng mẹ 
 đẻ (không phải là tiếng Việt).
 Từ đó cho thấy, trẻ dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn trong việc 
tiếp thu kiến thức bằng tiếng Việt. Sự bất đồng về ngôn ngữ giữa người học 
và người dạy, giáo viên nói trẻ không hiểu diễn ra khá phổ biến. Trẻ không sử 
dụng thành thạo tiếng Việt tất yếu sẽ khó nắm được kiến thức từ chương trình 
Vũ Thị Lợi6 Trường Mầm Non Sơn Ca Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non 
 dân tộc thiểu số.
 - Thông qua việc tập nghe, nói tiếng Việt, hình thành ở trẻ hứng thú khi 
học tiếng Việt, thích giao tiếp bằng tiếng Việt và tập luyện cho trẻ một số nề 
nếp, thói quen thích nghi với sinh hoạt, vui chơi, học tập, hoạt động tập thể 
trong và ngoài nhà trường.
 * Hình thức dạy và tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non dân tộc thiểu 
số.
 - Dạy nói tiếng Việt cho trẻ qua hoạt động học tập
• Hoạt động Khám phá Khoa học – xã hội: Thông qua hoạt động này trẻ 
 được tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng ở môi trường xung quanh theo 
 từng chủ đề giáo dục. Trẻ biết được tên gọi, hình dángtừ đó rèn luyện kĩ 
 năng nói về các sự vật, hiện tượng, là điều kiện để rèn luyện khả năng phát 
 âm, mở rộng từ, sắp xếp từ thành câu.
• Hoạt động Làm quen với Tác phẩm văn học: Gồm có các hoạt động đọc 
 thơ cho trẻ nghe, dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ kể lại 
 truyện, từ đó giúp trẻ tăng cường khả năng phát âm, mở rộng vốn từ, khả 
 năng diễn đạt mạch lạc, kĩ năng tái hiện tác phẩm văn học, kĩ năng cảm 
 thụ tác phẩm văn học.
• Hoạt động Làm quen chữ cái: Trẻ nhận biết và phát âm được 29 chữ cái, 
 nhận biết được chữ cái riêng lẻ và trong từ, mở rộng một số từ ngữ, làm 
 quen với cách tô chữ theo mẫu, tư thế ngồi, cầm bút đúng 
 Ngoài ra, các hoạt động Làm quen biểu tượng ban đầu về toán, Giáo dục 
âm nhạc, Làm quen chữ cái, hoạt động Tạo hìnhcũng có tác dụng rèn luyện 
về phát triển ngữ âm, có thêm nhiều từ mới, hiểu nghĩa nhiều từ, rèn luyện 
ngữ pháp cho trẻ.
 - Dạy nói tiếng Việt cho trẻ qua các hoạt động khác
 - Tổ chức dạy nói qua hoạt động vui chơi: gồm có trò chơi đóng vai theo 
chủ đề, trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập để phát triển Tiếng Việt.
 - Tổ chức dạy nói qua hoạt động lao động.
Vũ Thị Lợi8 Trường Mầm Non Sơn Ca Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non 
 dân tộc thiểu số.
quan sát được. Trò chơi chính là điều kiện để trẻ nhắc lại những lời nói trong 
cuộc sống hằng ngày. Trong trò chơi vận động, theo luật đòi hỏi trẻ nhắc lại 
những bài đồng dao, những bài văn vần rồi thuộc lòng. Những bài đồng 
dao, văn vầnthể hiện được vần điệu, nhịp điệu của ngôn ngữ Tiếng Việt, 
cấu trúc ngữ pháp và trình tự sắp xếp câu, từ ngữ, hình ảnh, ngữ điệu là chất 
liệu ngôn ngữ tốt cho trẻ học tiếng Việt.
 - Mẫu lời nói: Trẻ nhắc lại câu nói mẫu của cô. Do vậy câu nói mẫu của cô 
phải phát âm chuẩn xác, đúng ngữ pháp, văn phong sáng sủa, câu mẫu ngắn 
gọn, phù hợp với đặc điểm giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ để trẻ dễ bắt 
chước và nhắc lại.
 * Phương pháp trò chuyện (đàm thoại).
 Phương pháp trò chuyện, đàm thoại là phương pháp được áp dụng trong 
hoạt động để dạy trẻ, mà ở đó có người hỏi và người trả lời. Người dạy kích 
thích người học sử dụng ngôn ngữ của mình và hoàn thiện dần lời nói của bản 
thân. Tùy thuộc vào mức độ phát triển tiếng Việt của trẻ mà cô giáo sử dụng 
các câu hỏi khác nhau: 
 - Những câu hỏi định hướng lên vật như: Ai? Cái gì đây? Con gì đây? Đang 
làm gì? Như thế nào?
 - Những câu hỏi định hướng lên đối tượng người hay vật, lên không gian, 
thời gian như: Đâu? Ở đâu? Cho ai? Của ai? Vào lúc nào?
 - Những câu hỏi đòi hỏi trẻ phải hoạt động và so sánh như: Bao nhiêu? Có 
bao nhiêu? Cao bao nhiêu? Dài bằng chừng nào? Bên nào nhiều hơn? Bên 
nào ít hơn? Cái nào cao hơn?
 - Những câu hỏi đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, lập luận, giải thích, lý giải tại sao 
như: Tại sao? Để làm gì? Cháu nghĩ như thế nào? Cháu cảm thấy như thế 
nào? Điều gì sẽ xảy ra?
 * Phương pháp dạy trẻ kể truyện
 Phương pháp kể lại truyện có vai trò to lớn trong phát triển lời nói mạch 
lạc cho trẻ. Kể lại chuyện xảy ra khi giáo viên đọc (hoặc kể) cho trẻ nghe một 
Vũ Thị Lợi 10 Trường Mầm Non Sơn Ca Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy Tiếng việt và tăng cường Tiếng việt cho trẻ mầm non 
 dân tộc thiểu số.
 tiếng Việt. Môi trường tiếng Việt ở trường mầm non là đầu tiên và duy nhất 
 mà trẻ được tiếp xúc.
 Đầu năm học: Trẻ hầu như chưa biết gì về vốn tiếng Việt. Ngay cả 
 những từ đơn giản liên quan đến hành động của bản thân như: vào lớp, ra 
 lớp, nói to, dừng lại, tiếp tục, chào cô, vỗ tayhay những từ liên quan đến 
 những đồ vật xung quanh gần gũi với trẻ như mũ, dép, cặp, bàn, ghế, 
 bảngđều lạ lẫm đối với trẻ.
 Những yêu cầu đơn giản như “dừng lại”, “tiếp tục”, “chào cô”,trẻ 
 không hiểu và không thực hiện được. Thậm chí cô giáo phải sử dụng rất 
 nhiều đến “ngôn ngữ cơ thể” để giao tiếp với trẻ.
 Những câu hỏi mà cô giáo đặt ra như “Cháu tên gì?”, “Con gì đây?”, 
 “Cái gì đây?”, “Số mấy?”, “Bằng mấy?” trẻ không hiểu và không nói được 
 câu trả lời mà thường được đáp lặp lại là “tên gì!”, “gì đây!”, “số mấy!”, 
 “bằng mấy”.
 Những câu giảng giải mà cô giáo giải thích hầu như trẻ không hiểu, từ đó 
 trẻ không tiếp thu được các kiến thức mang tính khái quát, trừu tượng.
 Về phía giáo viên bất đồng ngôn ngữ trong giao tiếp, về nhận thức của 
 giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy tăng cường Tiếng Việt cho 
 trẻ.
 Giáo viên đã nhận thức được ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động dạy 
 và tăng cường tiếng Việt cho trẻ tuy nhiên chưa đầy đủ, chưa cho rằng đó là 
 một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu mục tiêu giáo dục trẻ. Chỉ 
 khi trẻ cơ bản hiểu được một số vốn tiếng Việt cơ bản thì trẻ mới có thể tiếp 
 nhận được các hoạt động giáo dục khác một cách có hiệu quả.
 Giáo viên chưa hiểu được rằng những nhiệm vụ, phương pháp, nội dung, 
 hình thức dạy trẻ dân tộc thiểu số nói tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai có 
 một số điểm khác với những nhiệm vụ, phương pháp, nội dung, hình thức 
 dạy trẻ nói tiếng Việt với vai trò là tiếng mẹ đẻ. 
Vũ Thị Lợi 12 Trường Mầm Non Sơn Ca 

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_tieng_viet_va.doc