SKKN Kinh nghiệm chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non

doc 18 trang skquanly 02/10/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Kinh nghiệm chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non

SKKN Kinh nghiệm chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
 MỤC LỤC
 Nội dung Trang
MỤC LỤC 1
Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU 2
Phần II: NỘI DUNG 4
1. Cơ sở lý luận 4
2. Thực trạng việc chỉ đạo đội ngũ GV-NV.......... 5
2.1. Những thuận lợi 5
2.2. Hạn chế. 5
3. Một số biện pháp trong công tác chỉ đạo đội ngũ.... 6
3.1. Bồi dưỡng đội ngũ GV-NV nâng cao kiến thức. 6
3.2. Xây dựng kế hoạch 7
3.3.Phân công nhiệm vụ cho GV – NV 9
3.4. Trang bị CSVC, xây dựng môi trường làm việc 10
3.5. Tổ chức hội thi, hội giảng 11
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra các khâu.... 14
4. Kết quả 17
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 18
1. Kết luận 18
2. Bài học kinh nghiệm 18
3. Khuyến nghị 18
Phần IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
BẢNG PHỤ LỤC 21
 1
  tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ nhằm đáp ứng với yêu 
cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện nay. Muốn như vậy thì một 
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của người giáo viên, nhân viên là phải 
nắm vững và thực hiện nghiêm túc quy chế chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ 
của ngành học đã đề ra.
 Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Kinh nghiệm chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân 
viên thực hiện tốt quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non ” 
để đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác 
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng của giáo dục 
mầm non tại địa phương. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Đề xuất một số biện pháp trong việc chỉ đạo đội ngũ GV, NV thực hiện tốt 
quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của phó hiệu trưởng ở trường mầm non, thành 
phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Các biện pháp chỉ đạo đội ngũ GV, NV thực hiện tốt quy chế chăm sóc 
nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Hoa Sen.
4. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM
 Khảo sát việc thực hiện quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm 
non Hoa Sen
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 - Phương pháp quan sát
 - Phương pháp phỏng vấn
 - Phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, tổng hợp
 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 - Phương pháp thống kê, tổng kết kinh nghiệm
6. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
 Công tác chỉ đạo đội ngũ GV, NV thực hiện quy chế chăm sóc nuôi dưỡng 
trẻ ở trường mầm non thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu từ tháng 
9/2018đến tháng 3/2019.
 3
  2. THỰC TRẠNG VIỆC CHỈ ĐẠO ĐỘI NGŨ GV, NV THỰC HIỆN 
QUY CHẾ CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM 
NON 
2.1. Những thuận lợi trong việc chỉ đạo đội ngũ GV, NV thực hiện quy chế 
chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non:
 Trường mầm non Hoa Sen được thành lập từ tháng 8 năm 2010. Trường có 
3 điểm, gồm 16 lớp trong đó có 13 lớp mẫu giáo và 3 nhóm trẻ. Trong năm học 
2013- 2014 trường đã thu hút được 741 trẻ tới lớp, tỉ lệ trẻ ăn bán trú cao đạt 
97.2%; Với đội ngũ giáo viên nhân viên là 58 người.
 Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn 100% và trên chuẩn 36.6%. Đội ngũ giáo viên, 
nhân viên mầm non của trường luôn nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, nhiều tấm 
gương các giáo viên, nhân viên đã vượt qua khó khăn về đời thường để bám 
trường, bám lớp, đạt được nhiều danh hiệu thi đua trong các năm học. 
 Trong những năm qua, trường được ủy ban nhân dân huyện Đông Anh tặng 
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”. Có nhiều giáo viên, nhân viên đạt danh 
hiệu giáo viên giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi và chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Có 
được những kết quả như vậy là do BGH nhà trường đã tích cực, chủ động trong 
công tác quản lý chỉ đạo, sát sao trong việc xây dựng kế hoạch và kiểm tra việc 
thực hiện công tác nuôi dưỡng và dạy học. Hơn nữa BGH nhà trường còn tích 
cực tham mưu với các cấp để đầu tư thêm cơ sở vật chất ngày càng khang trang, 
làm tốt công tác XHH giáo dục.
2.2. Những hạn chế và khó khăn:
 Trường mầm non Hoa Sen nằm trên địa bàn dân cư nông thôn. 95% dân cư 
chủ yếu sống bằng nghề nông, vì vậy nhận thức về mọi mặt của cuộc sống xã 
hội đặc biệt là về ngành giáo dục mầm non còn nhiều hạn chế. 
 Vào đầu mỗi năm học ban giám hiệu đã triển khai quy chế chăm sóc nuôi 
dưỡng trẻ tới từng cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường. Nhưng hàng năm 
nhà trường có tuyển giáo viên, nhân viên mới thay thế cho giáo viên, nhân viên 
nghỉ chế độ. Các giáo viên mới vừa ra trường chưa có kinh nghiệm trong việc 
chăm sóc trẻ. Một số giáo viên lâu năm thì việc thực hiện quy chế còn ở hình 
thức đối phó. Vì vậy ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục 
trẻ. Là một phó hiệu trưởng phụ trách công tác nuôi dưỡng tại trường mầm non 
Hoa Sen huyện Đông Anh, tôi nhận thấy để công tác nuôi dưỡng và chăm sóc 
trẻ của trường có kết quả tốt thì đòi hỏi từng cán bộ giáo viên, nhân viên phải 
thực hiện nghiêm túc quy chế đề ra.
 Bên cạnh đó, cơ sở vật chất ở nhà trường còn nhiều khó khăn: Thiếu 
phòng học phải mượn 3 phòng của thôn, nhà vệ sinh chưa đảm bảo theo quy 
định, nhà bếp còn chật hẹp, sân chơi cho trẻ không đủ diện tích, chưa có nhà 
hiệu bộ và phòng chức năng; chưa có nhiều đồ dùng hiện đại.
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐỘI NGŨ 
GV, NV THỰC HIỆN QUY CHẾ CSND TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM 
NON 
 5
  Để làm tốt công tác chỉ đạo đội ngũ thực hiện tốt quy chế chăm sóc và 
nuôi dưỡng trẻ thì tôi đã xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể. Lập kế hoạch 
giúp cho tôi hình dung rõ ràng mọi công việc và chủ động thực hiện, đưa các 
hoạt động vào nề nếp. Vì vậy vào đầu năm học, tôi đã xây dựng kế hoạch chú 
trọng vào việc bồi dưỡng ôn tập lý thuyết, phân công cụ thể nhiệm vụ của từng 
người, từng bộ phận, sau đó xây dựng điểm của từng khối lớp. Vào tháng 10 tổ 
chức cho các khối, lớp kiến tập có đánh giá rút kinh nghiệm.
 Triển khai đại trà đến toàn bộ các lớp. Có kế hoạch tổ chức các hội thi, hội 
giảng, kiểm tra, dự giờ thăm lớp, đánh giá kết quả và tuyên dương. Kế hoạch cụ 
thể như sau:
 Thời gian thực Nội dung công việc
 hiện
 Tháng 8 - Trang bị cơ sở vật chất đầu năm;
 - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm tổ, từng cá 
 nhân.
 Tháng 9 - Tổ chức học tập nhiệm vụ năm học mới, quy chế 
 chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Bồi dưỡng kiến thức 
 phòng chống tai nạn thương tích, chăm sóc nuôi dạy 
 trẻ.
 - Cử giáo viên, nhân viên tham gia các buổi bồi dưỡng 
 chuyên môn do Phòng GD tổ chức.
 - Kiểm tra nề nếp đầu năm của các lớp, quy chế chăm 
 sóc nuôi dưỡng trẻ của các nhóm lớp các bộ phận .
 Tháng 10 - Tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, hội nghị công 
 đoàn. Phát động và triển khai cuộc vận động “Học tập 
 và làm theo tấm gương đạo đước Hồ Chí Minh”.
 - Đăng kí danh hiệu thi đua các cấp.
 - Xây dựng điểm thực hiện quy chế chăm sóc nuôi dậy 
 trẻ ở 3 lớp A1, B1, C1, D1. Điểm mô hình phòng chống 
 SDD A1.
 - Tổ chức kiến tập cho 4 khối ở 4 lớp xây dựng điểm.
 - Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh đợt I.
 - Cử giáo viên nhân viên tham dự lớp tập huấn phòng 
 chống tai nạn thương tích của phòng giáo dục tổ chức
 Tháng 11 - Tổ chức hội giảng 20/11.
 - Dự kiến tập về công tác quản lý, chăm sóc nuôi 
 dưỡng, xây dựng thực đơn ở trường điểm trong huyện
 - Tham dự về hướng dẫn Hội thi nhân viên nuôi dưỡng 
 giỏi năm học 2013-2014.
 - Tổ chức kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam.
 - Tổ chức khám sức khỏe cho CBGVNV.
 - Tổ chức thi quy chế cấp trường.
 Tháng 12 - Tổ chức cân vào biểu đồ cho trẻ lần 2.
 7
  Đối với giáo viên: với 3 cô/lớp phải có sự chỉ đạo phân công rõ ràng hoạt 
động buổi sáng, buổi chiều cho từng cô một cách cụ thể (Bảng phụ lục số 1). 
Tuy nhiệm vụ của từng cô khác nhau nhưng đòi hỏi các cô phải có sự phối hợp 
ăn ý nhịp nhàng với nhau và trao đổi về tình hình sức khỏe cũng như nhận thức 
của từng trẻ để cùng nhau đưa ra biện pháp chăm sóc giáo dục một cách phù 
hợp.
 Đối với nhân viên tổ bếp: Việc phân công công việc cho từng thành viên 
trong tổ bếp giúp cho việc thực hiện dây chuyền chế biến khoa học hiệu quả 
hơn, tạo nên những bữa ăn ngon, hợp khẩu vị của trẻ đảm bảo dinh dưỡng. Với 
trường tôi khi phân công công việc của nhóm bếp thì tôi chia ra các vị trí như: 
nấu chính, nấu phụ, sơ chế thực phẩm, rửa rao, vo gạo và phụ bếp. Ở các mốc 
thời gian thì làm các công việc cụ thể, sao cho các vị trí phối hợp tốt với nhau, 
không chồng chéo lên nhau. Với vị trí đứng bếp, cường độ làm việc rất cao và 
để đảm bảo sức khỏe cho chị em thì sau 1 tuần đổi vị trí 1 lần (Bảng phụ lục số 
2).
 Cùng với việc phân công công việc cho nhóm bếp, chúng tôi cũng phân 
công công việc cho nhóm nhân viên hành chính, sao cho công việc nhận thực 
phẩm, xuất kho, sổ sách hóa đơn được rõ ràng, lên được bảng công khai tài 
chính bữa ăn cho trẻ để cán bộ giáo viên và phụ huynh dễ theo dõi và đánh giá 
được sự cố gắng của nhà trường trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ 
 Với bảo vệ thì tùy theo từng công việc có những yêu cầu riêng. Nhưng 
chúng tôi vẫn luôn yêu cầu các nhân viên phải luôn nâng cao tinh thần trách 
nhiệm trong công việc, ý thức chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường.
 Sau khi có sự phân công cụ thể công việc cho từng khâu, từng bộ phận thì 
từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm rõ được công việc cụ thể của mình và thời 
gian thực hiện. Không những thế mọi người có thể nắm bắt được công việc của 
bạn đồng nghiệp và có thể giúp đỡ hỗ trợ nhau tốt hơn.
 Ví dụ: khi một người bị mệt thì bạn cùng lớp có thể hỗ trợ để lớp đó vẫn 
thực thiện tốt kế hoạch giáo dục một ngày. Hoặc khi một giáo viên trên lớp nghỉ 
thì nhân viên nhà bếp có thể lên hỗ trợ tổ chức giờ ăn cho trẻ, giúp cho lớp đó 
tuy thiếu người nhưng vẫn thực hiện đúng quy chế chuyên môn. Cũng như thế 
khi một nhân viên cấp dưỡng nghỉ thì nhân viên văn phòng lên bếp hỗ trợ để dây 
chuyền nhà bếp vẫn thực hiện được tốt.
 Chính vì thế công việc chăm sóc nuôi dạy trẻ trong nhà trường tạo thành 
một guồng quay mà mọi người đều gắn kết với nhau. Điều đó giúp cho tất cả 
mọi người cùng nâng cao ý thức thực hiện quy chế một cách tự giác, tự nguyện.
3.4. Trang bị cơ sở vật chất xây dựng môi trường làm việc:
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ 
có tầm quan trọng đặc biệt. Cuộc sống con người ngày càng văn minh, nhu cầu 
cuộc sống của con người ngày càng cao thì cơ sở vật chất cũng ngày càng hiện 
đại. Cơ sở vật chất trong trường mầm non bao gồm các đồ dùng dụng cụ trong 
nhà bếp, đồ dùng đồ chơi trong các nhóm lớp. Đó là các phương tiện cần thiết để 
giáo viên, nhân viên chăm sóc và phục vụ các cháu. Cơ sở vật chất thiếu thốn, 
hỏng hóc, cũ kỹ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc cũng như ảnh hưởng 
đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Trang bị đầy đủ đồ dùng phương tiện làm 
 9
 

File đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_chi_dao_doi_ngu_giao_vien_nhan_vien_thuc_hi.doc