SKKN Góp phần nâng cao hiệu quả GD trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT thông qua xây dựng tập thể lớp đoàn kết

docx 57 trang skquanly 15/07/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Góp phần nâng cao hiệu quả GD trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT thông qua xây dựng tập thể lớp đoàn kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Góp phần nâng cao hiệu quả GD trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT thông qua xây dựng tập thể lớp đoàn kết

SKKN Góp phần nâng cao hiệu quả GD trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT thông qua xây dựng tập thể lớp đoàn kết
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
 TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
 TRƯỜNG THPT THÔNG QUA XÂY DỰNG
 TẬP THỂ LỚP ĐOÀN KẾT
 Lĩnh vực : Chủ nhiệm
 1 DANH MỤC VIẾT TẮT
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
SGK: Sách giáo khoa
 3 2.1. Kết quả năm học 2021 – 2022 ..31
2.1.1. Kết quả chung 31
2.1.2. Kết quả về nề nếp. 32
2.1.3. Kết quả về học tập 33
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.. 34
I. Kết luận 34
II. Kiến nghị. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 35
PHỤ LỤC
 5 + Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 - Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xây dựng tập thể lớp đoàn kết 
theo chương trình GDPT mới ở các trường phổ thông. 
 - Đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng tập thể lớp đoàn kết góp phần phát 
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT. 
 IV. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
 Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về việc xây dựng tập thể lớp đoàn kết 
theo chương trình GDPT mới ở các trường phổ thông. Đồng thời đánh giá được 
thực trạng về việc xây dựng tập thể lớp đoàn kết ở trường THPT trên địa bàn thành 
phố Vinh để thấy được tính cấp thiết của đề tài. 
 Trong đề tài này tác giả đã nghiên cứu và đưa ra được các biện pháp quản lý 
nhằm xây dựng tập thể lớp đoàn kết, gắn bó thiết thực mà Ban giám hiệu, GVCN 
hoàn toàn có thể áp dụng một cách có hiệu quả ở tất cả các khối lớp, ở các trường 
thuộc nhiều vùng miền khác nhau. 
 Những biện pháp trong đề tài đã thể hiện sự chỉ đạo, quan tâm sát sao, sáng 
tạo, linh hoạt trong công tác quản lý của Ban giám hiệu; phát huy tốt hơn vai trò 
nòng cốt của GVCN; hình thành và phát triển được các năng lực và phẩm chất của 
học sinh, phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
 Triển khai thực nghiệm đề tài tại trường THPT và thu được những kết quả 
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp,công tác quản lý nhà 
trường, góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy học đáp ứng 
với yêu cầu chương trình GDPT tổng thể. 
 7 - Nhiệm vụ của GVCN: 
 + Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, 
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với 
hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng 
học sinh.
 + Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
 + Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn 
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc 
hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ 
nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
 + Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị 
khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, 
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại 
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh.
 + Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Ban giám hiệu.
 1.2. Đoàn kết và tập thể đoàn kết
 - Khái niệm:
 + Đoàn kết là sự kết hợp, chung tay góp sức của những cá nhân riêng lẻ để tạo 
thành một khối thống nhất cả về tư tưởng và hành động nhằm hướng đến một mục 
đích chung, mục đích đó phục vụ chính lợi ích của khối đoàn kết.
 + Tập thể đoàn kết là một tập thể trong đó các thành viên phải tương trợ, giúp 
sức lẫn nhau, cùng nhau giải quyết các khó khăn, thử thách để đi đến thành công.
 - Ý nghĩa, sức mạnh của tinh thần đoàn kết:
 + Là yếu tố hàng đầu dẫn đến mọi thành công.
 + Đoàn kết là sức mạnh to lớn, chất keo gắn kết các thành viên tạo nên sức 
mạnh vượt trội để vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
 + Tinh thần đoàn kết giúp cho con người cảm thấy bản thân mình không bị 
lạc lõng, luôn có động lực để phấn đấu tới những điều tốt đẹp hơn.
 - Biểu hiện của tập thể đoàn kết:
 + Mỗi thành viên đều biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, luôn đặt lợi ích 
chung lên hàng đầu, phấn đấu cống hiến hết mình vì tập thể.
 + Tất cả các thành viên đều hiểu rõ sức mạnh đoàn kết và cố gắng phát huy 
tinh thần đó trong tổ chức, tập thể; cùng bàn bạc, thống nhất cao, phối hợp nhịp 
nhàng, cùng đồng lòng chung sức, hỗ trợ nhau để giải quyết công việc nhằm đạt 
mục đích chung.
 + Không chia rẽ, gây mâu thuẫn trong tập thể; không sống thờ ơ, vô cảm với 
những người xung quanh.
 9 2.2. Nguyên nhân khách quan (về phía GVCN, nhà trường và phụ huynh học 
sinh) 
 - GVCN thiếu quan tâm, ít tâm sự, chia sẻ với các em, chưa nắm bắt được tâm 
tư, nguyện vọng, sức học cũng như hoàn cảnh gia đình của các em. 
 - Một số GVCN chưa có kinh nghiệm trong công tác làm chủ nhiệm, công tác 
giáo dục học sinh. Chưa tìm hiểu kỹ tính cách, hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân 
dẫn tới phạm lỗi của các em nên sử dụng biện pháp giáo dục chưa phù hợp hoặc 
trong giáo dục học sinh còn cứng nhắc rập khuôn, áp đặt, vì thế chưa "tâm phục, 
khẩu phục” được học sinh. 
 - Sự phối hợp không đồng bộ giữa GVCN và giáo viên bộ môn: Một số giáo 
viên bộ môn quan niệm việc giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của 
GVCN, họ chỉ có trách nhiệm truyền đạt kiến thức khoa học của bộ môn mình, hết 
giờ giáo viên ra khỏi lớp. Bên cạnh đó còn có những GVCN chưa coi trọng, hoặc 
chưa có biện pháp hiệu quả trong việc phối hợp với giáo viên bộ môn để cùng 
tìm ra những biện pháp giáo dục học sinh thích hợp.
 - Nhà trường chú trọng nhiều đến truyền thụ kiến thức, chưa thường xuyên có 
những hoạt động tập thể thiết thực để gắn kết học sinh. 
 - Do sự giáo dục của gia đình chưa đúng cách, chưa khoa học.
 + Có những gia đình bố mẹ quá nuông chiều con, chăm sóc và đáp ứng đầy 
đủ mọi sự đòi hỏi của con. Quá trình giáo dục này hình thành ở các em thói quen 
xấu bắt mọi người phải phục tùng mình, nếu bị từ chối các em sẽ phản ứng, tự ái, 
hay cãi lại bố mẹ, thầy cô giáo; đối với những học sinh này thường lười học, ham 
chơi, sống ích kỉ, chỉ biết mỗi bản thân mình.
 + Bên cạnh đó có một số gia đình giáo dục con quá khắt khe, áp đặt, thường 
dùng đến vũ lực trong giáo dục, nếu các em mắc lỗi bố mẹ thường không phân tích 
mà chửi mắng, đánh đập, chì chiết. Kiểu giáo dục này hình thành ở các em một 
tính cách lì lợm, hung hãn hay gắt gỏng, nóng nảy với bạn bè, muốn áp đảo người 
khác, có khi cãi lại thầy cô giáo, đánh đập bạn bè khi tức giận. 
 + Một số gia đình do bố mẹ bất hòa: Gia đình là chỗ dựa về tình cảm, vật 
chất, là nơi chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, là niềm tự hào của mỗi người con sinh 
ra. Khi bố mẹ cãi vã nhau không khí trong gia đình căng thẳng, nặng nề ảnh hưởng 
lớn đến sự phát triển nhân cách các em.
 III. Một số biện pháp nhằm xây dựng tập thể lớp đoàn kết góp phần nâng 
cao hiệu quả giáo dục trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
 1. Biện pháp 1: Tìm hiểu đặc điểm, tình hình của lớp chủ nhiệm
 Đây có thể xem làm một trong những biện pháp then chốt trong việc xây dựng 
lớp học thành một khối thống nhất, vừa vui vẻ gần gũi vừa có kỉ cương nề nếp 
 11 Hình ảnh: GVCN dự giờ tại lớp chủ nhiệm
Hình ảnh: Nhóm zalo liên lạc giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh
 13 3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với 
phụ huynh học sinh, giáo viên bộ môn và các tổ chức đoàn thể. 
 Trong giáo dục học sinh, ngoài GVCN thì cần có sự phối hợp chặt chẽ của 
các lực lượng giáo dục khác như Ban giám hiệu, đội ngũ giáo viên bộ môn và các 
tổ chức đoàn thể để có thể theo dõi, nhắc nhở và xử lý kịp thời những sai phạm của 
các em. Đặc biệt phối hợp với giáo viên bộ môn theo dõi thái độ học tập, năng lực 
của từng bộ môn để có hướng bồi dưỡng, rèn luyện thêm kiến thức cũng như đạo 
đức cho các em. Ngoài ra việc phối hợp với phụ huynh HS giúp cho giáo viên có 
được tình cảm gần gũi, thân thiết và khăng khít hơn đối với phụ huynh trong việc 
cùng giáo dục các em. Có như vậy giáo viên mới hiểu nhiều và sâu hơn về điều 
kiện hoàn cảnh gia đình học sinh, cũng như nguyện vọng, tâm lí của học sinh và 
của gia đình để từ đó sẽ có những biện pháp hữu hiệu nhất tháo gỡ những khó khăn 
vướng mắc của học sinh. 
3.1. Phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.
 * Mục tiêu:
 - Tạo tình cảm gần gũi, thân thiết và gắn bó hơn đối với phụ huynh trong việc 
cùng giáo dục các em. Tạo được ấn tượng tốt và niềm tin của phụ huynh.
 - GVCN hiểu sâu sắc và kịp thời về hoàn cảnh gia đình học sinh, cũng như 
nguyện vọng, tâm lí của học sinh và của gia đình để từ đó có những biện pháp hữu 
hiệu nhất để phát huy điểm mạnh và tháo gỡ những khó khăn của học sinh. 
 * Cách thức:
 - Cập nhật số điện thoại của Ban chấp hành chi hội phụ huynh học sinh, ngay 
khi được bầu ở cuộc họp phụ huynh đầu tiên.
 - Tạo nhóm phụ huynh qua mạng Zalo, sổ liên lạc điện tử để tiện liên lạc và 
trao đổi thông tin.
 - Thường xuyên liên lạc với phụ huynh dưới nhiều hình thức (Zalo, sổ liên lạc 
điện tử Vnedu, trao đổi, gọi điện trực tiếp, đến thăm gia đình...) để tạo mối quan hệ 
thân thiết, đồng thời trao đổi tình hình học tập của học sinh ở trường và nắm bắt 
thêm thông tin về học sinh lúc ở nhà. Đặc biệt quan tâm hơn đến những phụ huynh 
có học sinh chưa ngoan, hoặc những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn để 
cùng hợp tác giáo dục các em tiến bộ hơn.
 - Kết hợp với chi hội phụ huynh thăm nhà những học sinh có hoàn cảnh khó 
khăn, hoặc có bố mẹ ốm đau.
 - Phối hợp tốt với phụ huynh học sinh là bằng chứng rõ nhất để phụ huynh thấy 
được sự quan tâm của giáo viên đối với học sinh, từ đó chắc chắn rằng kết quả giáo 
dục học sinh sẽ cao hơn, và học sinh cũng ngày càng nghe lời thầy cô hơn. Cụ thể 
như em Thảo Vy, Tùng Dương, Duyên An qua tìm hiểu phụ huynh được biết là 
những học sinh rụt rè, rất ít giao tiếp nhưng hiện nay đã tiến bộ nhiều trong mọi mặt.
 15 + Thống nhất kế hoạch và chương trình giáo dục chung đối với cả lớp.
 + Thống nhất hình thức và biện pháp tác động đối với học sinh vi phạm nội
 quy như nói chuyện riêng, không học bài, làm bài tập, ... 
 + Phản ánh, trao đổi kịp thời những mong muốn của học sinh đến giáo viên 
bộ môn và ngược lại.
4. Biện pháp 4: Tạo sự thân thiện, gắn bó chặt chẽ giữa GVCN và học sinh.
 Đây là biện pháp mang tính chất quyết định, cốt lõi trong công tác giảng dạy 
cũng như công tác chủ nhiệm lớp vì trong môi trường giáo dục học sinh, giáo viên 
phải tôn trọng, gần gũi, thân thiết, quan tâm nhiều đến các em để các em mạnh dạn 
hơn và tin tưởng chia sẻ với giáo viên, với bạn bè những buồn vui của bản thân. 
Khi áp dụng biện pháp này GVCN cần xác định được vai trò quan trọng của mình 
đối với học sinh. Giáo viên cần chủ động bày tỏ tình thương yêu, giúp đỡ học sinh 
và đặc biệt phải đối xử công bằng, không phân biệt đối xử thiên vị gây mất đoàn 
kết trong lớp. 
4.1. Mục tiêu: 
 - Tạo mối quan hệ thân thiện, tình cảm ấm áp giữa GVCN và học sinh. 
 - Tạo niềm tin trong học sinh, giúp các em cảm thấy có chỗ dựa tinh thần 
vững chắc để có động lực để cố gắng và yên tâm sẻ chia những niềm vui, nỗi buồn, 
những vướng mắc hay những chuyện tế nhị trong cuộc sống mà khó có thể trao đổi 
bố mẹ hoặc người thân trong gia đình.
4.2. Cách thức: 
 - Đối xử công bằng, không thiên vị, dung hòa các mối quan hệ để học sinh 
cảm nhận lớp học thực sự là tổ ấm gia đình thứ hai
 - Đặt mình vào nhiều vai trò là bạn, là chị, là mẹ, là cô giáo để quan tâm, lắng 
nghe, thấu hiểu, sẻ chia, tạo niềm tin để các em gửi gắm mọi tâm tư.
 - Cùng học sinh tham gia các hoạt động tập thể như văn nghệ, thể dục thể thao
 (Hình ảnh: Những lời động viên, thăm hỏi của học sinh đến GVCN)
 17

File đính kèm:

  • docxskkn_gop_phan_nang_cao_hieu_qua_gd_trong_cong_tac_chu_nhiem.docx