SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát án đình chỉ, miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát án đình chỉ, miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giải pháp nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát án đình chỉ, miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017
VIỆN KSND TỈNH BÌNH ĐỊNH VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN HOÀI NHƠN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT ÁN ĐÌNH CHỈ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 29 BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015, SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 2017 Người thực hiện: Trương Thị Ngọc Anh Chức danh: Kiểm sát viên sơ cấp Đơn vị công tác: Viện KSND huyện Hoài Nhơn Hoài Nhơn, tháng 10 năm 2019 2. Thực trạng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các vụ án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 trên địa bàn huyện Hoài Nhơn................................................................17 2.1. Về số liệu (từ ngày 01/12/2017 đến 01/6/2019)...................17 2.2. Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát án đình chỉ miễn TNHS theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015...19 2.3. Những khó khăn, vướng mắc ...............................................25 3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các vụ án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự trên địa bàn huyện Hoài Nhơn 28 3.1 Giải pháp ...............................................................................28 3.2. Đề xuất .................................................................................30 PHẦN KẾT LUẬN .........................................................................................32 kiểm sát việc áp dụng các quy định miễn trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015. Do đó, để có điều kiện tìm hiểu về thực trạng cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Tôi quyết định chọn chuyên đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự, theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017” làm giải pháp để thực hiện trong công tác. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ 2.1. Mục tiêu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động của Viện kiểm sát trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các vụ án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động của Viện KSND huyện Hoài Nhơn từ năm 2017 đến 06 tháng đầu năm 2019. Từ đó, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân tồn tại và những vướng mắc, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện lý luận và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các vụ án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 trên địa bàn huyện Hoài Nhơn. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu nêu trên, quá trình nghiên cứu, tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau: + Phân tích, nghiên cứu làm rõ lý luận về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các vụ án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015. + Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của Viện KSND trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các vụ án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 trên địa bàn huyện Hoài Nhơn, thời điểm từ năm 2017 đến 06 tháng đầu năm 2019. Chỉ ra những công tác đã thực hiện và những vướng mắc trong hoạt động của Viện KSND huyện Hoài Nhơn đối với những vụ án này. + Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các vụ án đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 trong thời gian tới. 2 thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 4 một cấu thành tội phạm cụ thể trong Bộ luật Hình sự, nhưng do người này có các điều kiện nhất định để được miễn trách nhiệm hình sự. Đó chính là chính sách phân hóa được phản ánh trong luật từ thực tiễn yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm và giáo dục người phạm tội. Tuy người được miễn trách nhiệm hình sự không phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc phạm tội, nhưng vẫn có thể phải chịu một hoặc nhiều trách nhiệm khác như dân sự, hành chính. 1.1.2. Đặc điểm của chế định miễn trách nhiệm hình sự Miễn trách nhiệm hình sự có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự là sự phản ánh rõ nét nhất nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và luật hình sự nói riêng trong một Nhà nước. Thứ hai, miễn trách nhiệm hình sự là sự xóa bỏ hoàn toàn hậu quả pháp lý của việc thực hiện một tội phạm chỉ được đặt ra đối với người nào là chủ thể của chính tội phạm ấy, lẽ ra nếu không đủ căn cứ để được miễn trách nhiệm hình sự thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Thứ ba, phụ thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cụ thể, miễn trách nhiệm hình sự chỉ được thực hiện bởi một cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý hồ sơ vụ án. Cụ thể, đó là Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hoặc Tòa án khi đảm bảo các căn cứ pháp lý và những điều kiện do pháp luật hình sự quy định. 1.1.3. Một số điểm mới của Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 So với Điều 25 của Bộ luật Hình sự năm 1999 thì Điều 29 của Bộ luật Hình sự năm 2015 có những thay đổi như sau: Thứ nhất, tên điều luật được quy định rõ là “Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự” nhằm phù hợp và phản ánh rõ nội dung của điều luật. Thứ hai, điều luật phân định rõ hai loại căn cứ miễn trách nhiệm hình sự: (1) căn cứ để đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự (khoản 1); (2) căn cứ để có thể được miễn trách nhiệm hình sự (các khoản 2, 3). Cần lưu ý là theo khoản 1 Điều 25 của BLHS năm 1999 thì trường hợp “do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa” là một trong những căn cứ để đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự, nhưng theo Bộ luật Hình sự năm 2015 thì trường hợp này được chuyển thành căn cứ để có thể được miễn trách nhiệm hình sự (điểm a khoản 2 Điều 29), tức là trong trường hợp này, cơ quan tiến hành tố tụng cần cân nhắc, xem xét thận trọng, đánh giá khách quan, chính xác từng trường hợp cụ thể để quyết 6 1.2. Nội dung và điều kiện để áp dụng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự Miễn trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự với các trường hợp khác nhau, quy định rải rác trong cả Phần chung và Phần các tội phạm. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự tại Điều 16, Điều 29, khoản 2 Điều 91, khoản 4 Điều 110, khoản 4 Điều 247, đoạn 2 khoản 7 Điều 364, khoản 6 Điều 365 và khoản 2 Điều 390. Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau: “Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự”. Đây là trường hợp miễn trách nhiệm hình sự được bổ sung trong Bộ luật Hình sự năm 2015 để đáp ứng yêu cầu thực tiễn xét xử và yêu cầu đấu tranh, xử lý tội phạm, tiết kiệm chi phí tố tụng. Quy định này có lợi cho người phạm tội, được áp dụng ngay không cần phải chờ đến sau 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018. Có thể nói đây là một “nguyên tắc hoà giải trong luật hình sự” nhằm giữ gìn sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Tuy nhiên, việc hòa giải giữa người phạm tội với người bị hại chỉ đối với hai loại tội phạm, đó là tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng (không phân biệt tội phạm do cố ý hay vô ý) gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, còn đối với các tội phạm khác (tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng (không phân biệt tội phạm do cố ý hay vô ý) thì không được hòa giải để người bị hại đề nghị miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Mặt khác, nếu người bị hại đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội mà cơ quan tiến hành tố tụng xét thấy không thể miễn được thì được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Điều kiện để một người có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi: Thứ nhất, tội phạm mà người đó thực hiện là tội nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng; Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã mở rộng hơn về phạm vi tội phạm có thể được miễn trách nhiệm hình sự so với Bộ luật Hình sự năm 2015 trước đây, chỉ duy nhất “người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng do vô ý”. Đối với việc xác định điều kiện này, ngoài căn cứ vào loại tội 8 Tuy nhiên, các điều kiện trên mới là các điều kiện cần, còn việc miễn trách nhiệm hình sự hay không còn thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong từng giai đoạn tố tụng khác nhau. Tất nhiên, cơ sở ban đầu đảm bảo là việc người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại đã hòa giải được với bị can và tự nguyện đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. 1.3. Thẩm quyền áp dụng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, vụ án đang trong giai đoạn nào thì cơ quan tố tụng ở giai đoạn đó có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can (bị cáo). Trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 29 do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định và phải được thể hiện bằng văn bản. Cụ thể: - Trong giai đoạn điều tra: Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra (bằng văn bản) khi có căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 29 và khoản 2 Điều 91 BLHS năm 2015; Điều 230 BLTTHS năm 2015. - Trong giai đoạn truy tố: Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án (bằng văn bản) khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 29 và khoản 2 Điều 91 BLHS năm 2015; Điều 248 BLTTHS năm 2015. - Trong giai đoạn xét xử: Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án (bằng văn bản) khi có căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 29 và khoản 2 Điều 91 BLHS năm 2015; Điều 282 BLTTHS năm 2015. 1.4. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc áp dụng trường hợp miễn trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật hình sự Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đề ra yêu cầu: “Trước mắt, Viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với tổ chức Tòa án. Nghiên cứu chuyển Viện kiểm sát thành Viện công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra”. Kết luận 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị đã kết luận về đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra: “Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như hiện nay. Tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân 10
File đính kèm:
skkn_giai_phap_nang_cao_chat_luong_thqct_va_kiem_sat_an_dinh.doc

