SKKN Biện pháp phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Hà Huy Tập
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Hà Huy Tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp phối hợp với các lực lượng GD ngoài nhà trường trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Hà Huy Tập

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN BIỆN PHÁP PHỐI HỢP VỚI LỰC LƯỢNG GIÁO DỤC NGOÀI NHÀ TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TÁC GIẢ: BÙI THỊ THI THƠ NGUYỄN THỊ HUYỀN NGA LÊ THỊ KIỀU NGA ĐT: 0985338282 NĂM HỌC 2021-2022 1 đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Khoản 3 điều 16 quy định: Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Hà Huy Tập” làm đề tài sáng kiến. 2. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm bởi đó là một nguyên tắc trong công tác giáo dục. Qua khảo sát, tìm hiểu tài liệu, chúng tôi nhận thấy các đề tài triển khai theo các hướng sau: - Hướng thứ nhất: Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với gia đình trong giáo dục trẻ mầm non/tiểu học. - Hướng thứ hai: Hiệu trưởng với công tác phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh. - Hướng thứ 3: Một số đề tài có quan tâm đến việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tuy nhiên nội dung, biện pháp còn chung chung, mang tính truyền thống. - Hướng thứ 4: Các giáo viên chủ nhiệm quan tâm nhiều đến công tác phối hợp với gia đình, chưa chú trọng đến các lực lượng xã hội khác. Vì vậy, đề tài của chúng tôi hướng tới những điểm mới sau đây: - Đối tượng phối hợp là các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, bao gồm gia đình, các tổ chức, cá nhân có thể tham gia giáo dục học sinh. - Các biện pháp phối hợp mới mẻ, phối hợp giữa GVCN và gia đình tập trung vào sự hài hòa và thấu hiểu giữa thầy cô- bố mẹ- học sinh; phối hợp với các lực lượng xã hội tập trung vào giáo dục kĩ năng, hướng nghiệp. - Toàn bộ nội dung đề tài là những bước đi sớm phù hợp, đúng chiều, đúng hướng với việc triển khai chương trình GDPT 2018 (giáo dục kĩ năng, hướng nghiệp gắn với sự đồng thuận của xã hội). 3 PHẦN HAI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Khái niệm phối hợp Theo Từ điển tiếng Việt, phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung nhằm đạt mục tiêu đã định. Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài trường hay huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục là quá trình vận động (động viên, khuyến khích, thu hút) và tổ chức mọi thành viên trong cộng đồng tham gia vào việc xây dựng và phát triển nhà trường, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, chăm lo đời sống giáo viên, tạo môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường– gia đình– xã hội, đến việc tham gia giáo dục học sinh. 1.1.2. Vị trí, vai trò của GVCN lớp Theo Điều lệ trường phổ thông, GVCN lớp là nhà giáo được giao trách nhiệm tổ chức, quản lý, giáo dục một lớp HS ngoài những giờ lên lớp của giáo viên bộ môn trong trường. GVCN có vị trí, vai trò như sau: - GVCN lớp là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường quản lí, giáo dục toàn diện HS một lớp; - GVCN là người tổ chức, lãnh đạo; kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ của HS thuộc lớp mình phụ trách; - GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức xã hội trong và ngoài trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục. 1.1.3. Vai trò của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường 1.1.3.1. Khái niệm các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường Như chúng ta biết, các lực lượng giáo dục là tất cả các tổ chức, cá nhân có vai trò, trách nhiệm tham gia vào hoạt động giáo dục, trong xã hội ta hiện nay có các lực lượng giáo dục trong nhà trường và các lực lượng trong nhà trường. Các lực lượng giáo dục trong nhà trường thường được nhắc đến là Đoàn thanh niên, Công đoàn, Tổ chuyên môn... Trong phạm vi đề tài, chúng tôi không đề cập đến các lực lượng này mà đề cập đến các lực lượng giáo dục trong nhà trường. 5 Bên cạnh trách nhiệm của mỗi gia đình, trong mỗi trường, lớp còn có Ban đại diện CMHS. Ban đại diện CMHS có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong các giải pháp phát huy vai trò của gia đình trong sự nghiệp giáo dục. Qua Ban đại diện CMHS, gia đình tham gia công tác giáo dục một cách có tổ chức, tiếng nói của gia đình với nhà trường tăng “trọng lượng”, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể CMHS tham gia vào các hoạt động giáo dục và xây dựng nhà trường. Ban đại diện CMHS là lực lượng xã hội gần gũi, gắn bó nhất của nhà trường, giúp đỡ đắc lực nhà trường về nhiều mặt, là lực lượng phối hợp thường xuyên, liên tục nhất. Ban đại diện CMHS tạo thuận lợi cho mối quan hệ giữa nhà trường và CMHS để liên lạc với nhau tốt hơn, làm tăng tinh thần trách nhiệm của các bậc cha mẹ, khích lệ lao động sư phạm của giáo viên và học tập của học sinh. Ban đại diện CMHS chăm lo bảo vệ những quyền lợi của học sinh, của nhà trường và thông báo cho CMHS tất cả những gì liên quan đến giáo dục, học tập của học sinh. Hỗ trợ nhà trường trong việc bảo dưỡng hoặc mua sắm các phương tiện và đồ dùng dạy học. Ban đại diện CMHS là đại diện của CMHS ở địa phương, tham dự lễ hội nhà trường hàng năm. Ban đại diện không chỉ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình mà trong nhiều trường hợp còn là cầu nối, là điểm tựa trong quan hệ giữa nhà trường với các lực lượng xã hội khác ngoài trường, kể cả trong công tác của trường với cấp ủy và chính quyền địa phương. Về trách nhiệm của Ban đại diện CMHS, Điều 92 Luật giáo dục quy định “Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, trẻ mầm non từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh, trẻ mầm non và hoạt động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.” 1.1.3.3. Vai trò, trách nhiệm và quyền của xã hội Xã hội là một danh từ trừu tượng, chỉ “hình thức sinh hoạt chung có tổ chức của loài người ở một trình độ phát triển nhất định của lịch sử, xây dựng trên cơ sở một phương thức sản xuất nhất định”. Ý nghĩa khác của xã hội được hiểu là “đông đảo những người cùng sống một thời”. 7 GVCN suy nghĩ về vai trò giáo GV mong muốn nhận được sự dục của gia đình hợp tác từ gia đình của HS trong quá trình giáo dục 8% Rất quan trọng Không, 21% 0% Quan trọng 71% Không quan trọng Có , 100% GV đánh giá về tầm quan trọng GV mong muốn nhận được sự của công tác phối hợp với các phối hợp từ các lực lượng lực lượng giáo dục ngoài nhà giáo dục ngoài nhà trường trường (trừ gia đình) trong quá trình giáo dục Không, 4% 29% Rất quan trọng 0% 67% Quan trọng Có , Không quan trọng 100% Hầu hết các giáo viên đều nhận thức được rằng, gia đình là môi trường giáo dục- lực lượng giáo dục đầu tiên, ảnh hưởng đến đứa trẻ- trước hết là ảnh hưởng của cha mẹ một cách sâu sắc. Vì vậy, giáo dục gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ em. Song giáo dục gia đình có những đặc trưng riêng của nó, nên vấn đề đặt ra là nhà trường phải liên kết với gia đình như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất toàn vẹn của quá trình giáo dục thì giáo dục gia đình mới phát huy được ảnh hưởng và cùng với nhà trường giáo dục học sinh có hiệu quả. Chính GVCN là người thay mặt nhà trường thực hiện sự phối hợp này. Mỗi gia đình là một đơn vị độc đáo, có hoàn cảnh và lối sống riêng. Vì vậy, phối hợp cùng gia đình đòi hỏi người GVCN có sự hiểu biết và có nhiều biện pháp đa dạng để cùng phụ huynh đồng hành giáo dục học sinh có hiệu quả. Trên thực tế, vẫn còn những giáo viên cho rằng công việc chính của họ là dạy học, họ không có trách nhiệm phải xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh vì điều đó làm mất nhiều thời gian và công sức. Thậm chí, có giáo viên còn đặt 9 Quan niệm của phụ huynh về Phụ huynh đánh giá về quan người người chủ động liên lạc niệm giáo dục con "trăm sự thông tin của học sinh nhờ cô thầy" 10% Phụ huynh 15% 34% Đúng GVCN, nhà trường Sai 27% 58% Ý kiến khác 56% Cả hai Các gia đình hiện đại, đặc biệt ở thành phố, như thành phố Vinh là một ví dụ, chịu nhiều ảnh hưởng của đời sống kinh tế thị trường cũng như nhu cầu về tự do cá nhân, sự bình đẳng và dân chủ. Đó là một thách thức với sự ổn định của gia đình và sự bình yên của các em. Mặt khác, còn không ít cha mẹ do chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng của gia đình đối với sự phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ và lối sống của con em nên chưa thực sự quan tâm đến việc tổ chức cuộc sống và văn hóa gia đình. Một bộ phận đáng kể phụ huynh hiện nay chưa nhận thức đầy đủ về sự phối hợp và ảnh hưởng lẫn nhau của giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình. Vì thế nhiều cha mẹ tham gia với hoạt động của nhà trường một cách thụ động và hình thức. Họ đổ lỗi hoàn toàn cho giáo viên khi con phát triển không như mong đợi, Việc phối hợp các lực lượng giáo dục luôn hướng đến mục tiêu cuối cùng là vì sự phát triển của học sinh, và các em là người thụ hưởng trực tiếp những kết quả phối hợp đó. Nếu các em nhận thấy giữa giáo viên và cha mẹ mình có sự tôn trọng, thống nhất và phối hợp chặt chẽ với nhau thì bản thân các em cũng tin tưởng giáo viên và nỗ lực nhiều hơn trong học tập, rèn luyện. Nhưng nếu học sinh biết rằng giáo viên và cha mẹ không thường xuyên trao đổi, thậm chí xung đột, bất hợp tác với nhau sẽ khiến nhiều học sinh có khuynh hướng chống lại giáo viên hoặc có vấn đề về hành vi trong lớp học. Điều đó có ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm rõ rệt hiệu quả giáo dục và dạy học và kết quả là chính học sinh mới là người chịu thiệt thòi nhất. 11 cho hai con học ở hai lớp khác nhau trong trường. Thậm chí còn hiện tượng thuê người họp thay bố mẹ. Do đó, một cơ hội để bố mẹ hiểu con, thầy cô hiểu trò, từ đó bàn bạc các biện pháp phối hợp để học sinh có điều kiện học tập thuận lợi trong học kì, trong năm học.... gần như bị bỏ qua, bị từ chối. * Thông qua sổ liên lạc Sổ liên lạc truyền thống là sổ giấy, giữ mối liên hệ giữa GVCN với phụ huynh hàng tuần, được gửi về cho phụ huynh hàng cuối tuần để phụ huynh nắm bắt tình hình của con và tập thể lớp. Sổ liên lạc phổ biến ở cấp tiểu học, nhiều GVCN vẫn duy trì ở các lớp bậc THPT. Sổ liên lạc có nhiều mặt ưu điểm, nhưng hạn chế là thông tin định kì nên không kịp thời. Mặt khác, đã có nhiều hiện tượng trở thành giai thoại về việc học sinh biến báo, lừa dối phụ huynh khi có những lời nhận xét không hay từ sổ liên lạc. Vô tình, sổ liên lạc giấy trở thành mối lo của nhiều học sinh, đẩy các em vào nguy cơ thiếu trung thực. Những năm gần đây, các GVCN ứng dụng công nghệ thông tin để duy trì liên lạc với phụ huynh, đó là việc sử dụng sổ liên lạc điện tử qua Vn.edu, lập các nhóm phụ huynh trên mạng xã hội như Zalo, Facebook.... Tuy nhiên, không phải tất cả các GVCN đều khai thác tốt hình thức liên lạc này. * Thông qua ban đại diện hội CMHS Thành lập hội CMHS không phải là sự sáng tạo của GVCN mà đang thực hiện theo điều lệ trường phổ thông. Hầu hết các GVCN đã phối hợp với ban đại diện hội CMHS để liên lạc với toàn thể phụ huynh, tạo môi trường học tập thuận lợi cho các con. Bên cạnh đó, còn tồn tại các hiện tượng sau: Về việc bầu ban đại diện, buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm học, việc bầu chọn Ban đại diện của các cha mẹ học sinh đi họp thường diễn ra chóng vánh và hình thức. Nhiều giáo viên chủ nhiệm phải vất vả vận động, thuyết phục, thậm chí là năn nỉ rất lâu mới có đủ người trong ban đại diện của lớp. Do vậy, nhiều ban đại diện được thành lập vì bị “bắt cóc”, vì nể cô, vì không ai chịu nhận. Một khi Ban đại diện cha mẹ học sinh không tự nguyện, không nhiệt tình thì công tác hỗ trợ, phối hợp giữa ban đại diện và nhà trường gặp những lúng túng, khó khăn nhất định. 13
File đính kèm:
skkn_bien_phap_phoi_hop_voi_cac_luc_luong_gd_ngoai_nha_truon.docx