Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh Lớp 5 trường PTDT Bán trú, Tiểu học Dào San
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh Lớp 5 trường PTDT Bán trú, Tiểu học Dào San", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh Lớp 5 trường PTDT Bán trú, Tiểu học Dào San
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN HOẶC PHẠM VI ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cấp cơ sở. Chúng tôi ghi tên dưới đây: Nơi công tác Số Ngày tháng Trình độ Họ và tên (hoặc nơi thường Chức danh Ghi chú TT năm sinh chuyên môn trú) Trường PTDTBT 1 Phạm Thị Huyền 06/02/1985 Giáo viên ĐHSP TH Dào San Trường PTDTBT 2 Nguyễn Văn Đạc 1/1/1970 Giáo viên ĐHSP TH Dào San Trường PTDTBT 3 Trần Thị Thao .../.../.... Giáo viên ĐHSP TH Dào San Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến hoặc phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng sáng kiến: “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học Dào San.” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến đề nghị công nhận sáng kiến hoặc phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng sáng kiến: Chuyên môn. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc dùng thử: Từ tháng 9 năm 2021 đến nay. - Mô tả bản chất của sáng kiến đề nghị công nhận sáng kiến hoặc phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng: Sáng kiến: “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 trường ph ổ th ông dân tộc bán trú tiểu học Dào San ” được nghiên cứu áp dụng đạt hiệu quả, hội đồng khoa học nhà trường đánh Các biện pháp của sáng kiến phù hợp với đặc đi m tâm sinh lý học sinh lứa tu i lớp 5, Tuân thủ các yêu cầu về phương pháp dạy học môn toán cho học sinh lớp 5. Thông qua sáng kiến này, Chúng tôi nghiên c ứu đề xuất các biện pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào các lĩnh vực đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện dạy học và các kĩ năng sử dụng các tài liệu, các thiết bị dạy học đa dạng hơn, phong phú hơn; Giáo viên lựa chọn được những phương pháp dạy học phù hợp nhất với bản thân và hiểu thấu đáo vì sao phương pháp đó là hiệu quả hoặc chỉ hiệu quả với học sinh này mà không hi ệu quả với học sinh kia. Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5 nhằm phát huy tối đa khả năng nổ i trội ở mỗi học sinh, kích thích hứng thú học tập, góp phần phát tri ển toàn diện năng lực cho học sinh, phát huy tính đa trí tuệ ở học sinh lớp 5 trong việc học bộ môn toán, cụ thể là các bài toán hình học, từ đó giúp giáo viên đổ i mới cách dạy, cách nhìn nhận, đánh giá học sinh và có biện pháp dạy học phù hợp, qua đó hiệu quả giáo dục được nâng cao. Sau khi được học tập trên cơ sở thuyết đa trí tuệ, học sinh phát huy được những khả năng nổ i trội của mình vào quá trình học tập để đạt hiệu quả cao nhất; đồng thời giúp học sinh phát tri ển phong phú các dạng trí thông minh, hoàn thiện các kĩ năng cho bản thân, các em có những cái nhìn mới không chỉ về bản thân mình mà còn về các bạn khác trong lớp. Các em sẽ hiểu rằng, một bạn học tốt một môn học nào đó chứng tỏ bạn ấy có dạng trí thông minh liên quan tới môn này, ngược lại một bạn chưa học tốt không có nghĩa là bạn học kém mà vì bạn ấy chưa biết phát huy khả năng khác của mình vào học thôi. Khi các em suy nghĩ được như thế, các em sẽ hi ểu được lý do giáo viên sử dụng nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình dạy học và phối hợp với giáo viên để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao. Giáo viên cũng nhấn mạnh với học sinh rằng, các dạng trí thông minh không tồn tại độc lập với nhau mà cùng kết hợp theo nhiều cách khác nhau nên nếu học theo nhiều ki u khác nhau gi p các em không chỉ trích ý kiến của bạn. Sau đó, cả lớp cùng thảo luận, phân tích, khai thác, chọn lọc để thống nhất. Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách ghi chép nội dung vào vở nhằm gi p những học sinh có trí tuệ ngôn ngữ phát tri n nắm bắt được kiến thức dễ dàng hơn. Giáo viên trực tiếp ki ểm tra lại vở ghi của học sinh để có những điều chỉnh kịp thời. Bước 4: Giáo viên giới thiệu bài thơ về cách tính diện tích hình thang để học sinh dễ nhớ: “Muốn tính diện tích hình thang Đáy lớn đáy nhỏ ta mang cộng vào Xong rồi nhân với chiều cao Chia đôi lấy nửa thế nào cũng ra” Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh chia sẻ, đọc trong nhóm 2 cách tính diện tích hình thang. Trong chiến lược này giáo viên cần rèn cho học sinh các kĩ năng sau: a, Rèn kĩ năng ghi nhớ các công thức tính chu vi, diện tích, thề tích các hình: Muốn giải được các bài toán có nội dung hình học thì đòi hỏi học sinh phải nắm vững các công thức tính chu vi, diện tích, thể tích của các hình. Vì vậy, giáo viên luôn chú trọng rèn luyện cho các em ghi nhớ công thức tính bằng cách: Giúp học sinh tự hình thành các qui tắc, công thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình, giúp học sinh ghi nhớ công thức tính thông qua thực hành, thông qua giải Toán, thông qua hình thức đọc thơ vần dễ nhớ dễ thuộc. Giáo viên thường xuyên tổ chức ôn tập, củng cố để học sinh nắm vững các công thức tính diện tích, thể tích các hình đã học bằng nhiều hình thức khác nhau, tránh được sự nhàm chán, gò bó; làm cho học sinh hứng thú, tích cực tự giác trong học tập bằng các cách sau : T ổ chức cho học sinh ôn tập trong nhóm, khuyến khích học sinh hoàn thành tốt cùng ôn tập với các bạn chưa hoàn thành, giúp các bạn ấy ghi nhớ công thức; Cho học sinh chưa hoàn thành áp dụng nhiều HS chơi trò chơi hỏi nhanh -đáp nhanh theo nhóm 2 b, Rèn kĩ năng vận dụng các công thức tính diện tích, thề tích các hình Không phải cứ thuộc lòng quy tắc và công thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình đã học là học sinh đã vận dụng tốt vào giải Toán. Trong thực tế, có em thuộc làu làu quy tắc nhưng vẫn không thể vận dụng vào giải một bài toán đơn giản.Việc vận dụng công thức tính chu vi, diện tích, thể tích vào một bài toán cụ thể vẫn rất khó khăn đối với học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành vì có em vận dụng được nhưng tính toán vẫn còn chậm. Để giúp học sinh vận dụng công thức một cách thành thạo và tính ra kết quả một cách nhanh nhất, giáo viên cần tiến hành như sau: Đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên hướng dẫn để các em nhận rõ các số đo của hình đã cho, hướng dẫn các em vận dụng công thức vào giải Toán, hướng dẫn cách đặt lời giải, cách thực hiện phép tính để tìm ra đáp số. Khi các em đã giải xong, giáo viên khuyến khích các em về nhà tự giải lại các bài toán đã làm trên lớp để nắm vững công thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức. Đối với học sinh hoàn thành, giáo viên hướng dẫn các em cách vận dụng linh hoạt các công thức hình học để tìm ra kết quả và đáp số của bài toán một cách nhanh nhất. Ví dụ: Từ công thức tính diện tích hình tam giác S = a là (S là diện tích, độ dài đáy, h là chiều cao). Học sinh có thể vận dụng linh hoạt như sau: Biết tỉ số the tích của hai hình lập phmmg là 2:3 (xem hình vẽ) rhe tích : 64 cnT The tích : ..........cm3 ? a) The tích của hình lập phương lởn băng bao nhiêu phẩn trăm thể tích cùa hình lập phương bé ? b) Tính thê tích cùa hình lập phương lởn. Ví dụ trên sẽ phát huy được thế mạnh của học sinh nổi trội về trí thông minh logic - toán. Mục tiêu của ví dụ trên là giúp học sinh nắm vững cách tính thể tích hình lập phương và nhớ lại kiến thức cũ về giải toán liên quan đến tỉ số để tính thể tích của một hình lập phương trong mối quan hệ tỉ số với thể tích của một hình lập phương khác, nhớ lại kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm của hai số. Trong chiến lược này, đối với những đối tượng học sinh có tư duy logic toán, giáo viên cần hướng dẫn học sinh rèn một số kĩ năng sau: a, Rèn kĩ năng giải toán: Giải toán có nội dung hình học cũng giống như giải toán có lời văn ở các dạng khác. Muốn giải toán tốt, học sinh cần nắm vững các bước chung sau đây: Bước 1. Đọc kĩ đề toán, quan sát thật kĩ hình đã cho để xác định chính xác đâu là cái đã cho, đâu là cái phải tìm. Đối với mỗi bài toán, giáo viên tập cho học sinh thói quen tự tìm hi ể u đề toán. Tránh tình trạng học sinh vừa đọc xong đề đã vội vã bắt tay vào giải ngay. Mỗi đề toán đều có 2 bộ phận: Bộ phận thứ nhất là những điều đã cho (những yếu tố đã biết), bộ phận thứ hai là cái phải tìm (những yếu tố phải tìm). Muốn giải được bất cứ bài toán nào, các em cần phải xác định cho đúng 2 bộ phận ấy. Khi tìm hi ểu đề toán phải biết loại bỏ đi những yếu tố phụ, phải hướng tập chung, hướng sự suy nghĩ vào những từ ngữ quan trọng của đề toán, từ nào chưa hi ểu hết ý nghĩa thì phải tìm hi ể u ý nghĩa của nó. đáp số của bài toán. Giáo viên nên thường xuyên nhắc nhở các em xem kĩ đề bài yêu cầu tính chu vi, diện tích, thể tích theo đơn vị nào để ghi đúng tên đơn vị vào kết quả tính được của bài toán, nếu các số đo không cùng đơn vị đo thì phải đổ i về cùng một đơn vị đo trước khi làm phép tính. Căn cứ vào câu hỏi (cái phải tìm) của bài toán mà ghi đáp số cho đầy đủ và chính xác. Bước 5. Kiểm tra, thử lại các kết quả Thử lại kết quả của một bài toán để phát hiện ra sai sót, sửa chữa kịp thời những sai lầm là sự đảm bảo chắc chắn cho kết quả của bài toán. Vì vậy, giáo viên luôn chú ý hướng dẫn và hình thành ở học sinh thói quen ki ểm tra, thử lại kết quả bài toán. Trước hết, giáo viên cho học sinh hi ểu rằng việc kiểm tra, thử lại kết quả là một bước hết sức quan trọng trong giải toán, nếu chủ quan, lơ là thì bao nhiêu công sức của 4 bước trên sẽ đổ sông đổ biển, bởi vì “sai một li đi một dặm”. Có nhiều cách thử lại kết quả của một bài toán để phát hiện ra sai sót mà điều chỉnh, sửa chữa kịp thời. Giáo viên hướng dẫn học sinh thử lại kết quả bằng các cách đơn giản, phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình. b, Rèn kĩ năng khai thác bài toán Nếu muốn học sinh giỏi toán, muốn rèn cho học sinh thói quen tìm tòi, sáng tạo, giáo viên phải tập cho học sinh hoàn thành tốt thói quen: chưa tự bằng lòng mỗi khi đã giải xong bài toán, ngay cả khi đã thử lại bài làm cẩn thận đâu vào đấy. Chính vì muốn các em học tốt môn Toán nên trong mỗi tiết học giáo viên luôn khuyến khích và làm cho các em hi u : Muốn thực sự học tốt Toán thì sau khi đã giải xong bài toán, các em nên suy nghĩ tiếp tục khai thác đề toán, tìm xem có thể giải bài toán đó bằng cách nào khác nữa không? Các em có thể khai thác bài toán một cách độc lập hoặc cùng trao đổ i trong nhóm. Lúc đầu thì Giáo viên khuyến khích, hướng dẫn và làm mẫu một số bài. Sau đó, giáo viên nên để các em tự suy nghĩ, tự tìm tòi. Cứ từng bước như vậy, các em Đáp số : 6 000 000 đồng. Sau khi đã giải bài toán bằng các cách khác nhau, học sinh có thể nhận xét, so sánh xem cách giải nào là ngắn gọn, là hay nhất, thuận tiện cho việc tính toán. Ngoài việc dạy học sinh khai thác đề toán để tìm ra cách giải khác, giáo viên còn hướng dẫn các em tự nhận xét và rút kinh nghiệm sau khi giải xong mỗi bài toán để : - Tìm ra đặc điểm của đề toán (đề toán này có liên quan gì đến các dạng Toán đi ể n hình đã học). - Tìm ra đặc điểm của cách giải toán, các quy tắc chung để giải các bài toán có nội dung hình học. - Tìm ra những sai lầm mà mình đã phạm phải khi giải toán, nguyên nhân của sai lầm đó, ... Cách suy nghĩ ở đây là hoàn toàn không gò bó, các em nghĩ gì làm gì là tuỳ vào năng lực của mỗi em. Giáo viên chỉ là người khuyến khích, động viên các em mà thôi. Dạy học theo trí tuệ không gian Điểm mới: Trước khi đưa ra một phép toán, một tính chất nào đó, giáo viên có thể trình bày hay mô phỏng bằng hình ảnh hoặc sơ đồ, tập luyện cho học sinh cách tạo hình ảnh hay vẽ sơ đồ logic về vấn đề đã học. Giáo viên có thể vẽ lên bảng các con số, hình ảnh minh họa một nội dung nào đó. Những học sinh sở hữu loại hình trí tuệ không gian thường nhanh nhạy với màu sắc, hình vẽ. Giáo viên có thể sử dụng đồ dùng trực quan để kích thích tư duy cho học sinh. Cách tiến hành: Đối với những bài dạy giới thiệu về hình tam giác, hình tròn, hình hộp..., giáo viên phải dặn học sinh mang đến lớp những đồ dùng, những vật dụng trong nhà có hình dạng liên quan đến hình sẽ học. Từ đó giúp các em tự quan sát hình để tìm ra các đặc điểm của hình. Mặt khác, giáo viên còn chuẩn bị sẵn một số đồ dùng khác để giúp các em liên hệ với hình vừa học, qua đó gi p các em nắm vững các yếu tố và đặc đi m cơ bản của hình vừa học, phân biệt được sự khác nhau giữa hình này với hình kia.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_thuyet_da_tri_tue_vao_day_hoc.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh Lớp 5.pdf