Sáng kiến kinh nghiệm Vai trò của ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ DTTS ở trường THPT Kỳ Sơn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vai trò của ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ DTTS ở trường THPT Kỳ Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vai trò của ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ DTTS ở trường THPT Kỳ Sơn

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài VAI TRÒ CỦA BAN NỮ CÔNG TRONG CÔNG TÁC QUAN TÂM, GIÁO DỤC HỌC SINH NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KỲ SƠN LĨNH VỰC: QUẢN LÝ MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .........3 2.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................3 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4 3. Tính mới.........................................................................................................4 4. Đóng góp của đề tài .......................................................................................4 II. NỘI DUNG........................................................................................................5 1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................5 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, miền núi ................................................................................................5 1.2....................................................................................................................... Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Ban nữ công trong trường THPT ...................7 1.3. Mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường...........................8 1.4. Công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT......................9 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................10 2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh dân tộc thiểu số trong các trường THPT .....................................................................................................10 2.1.1. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số trong các trường THPT...............................................................................................11 2.1.2. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn.................................................................................................. 13 2.1.3. Tính cấp thiết của việc quan tâm, giáo dục học sinh nữ học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn..................................................................16 2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên .......................................................17 2.2.1. Nguyên nhân khách quan.......................................................................17 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................................18 3. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số thông qua công tác nữ công trong trường THPT Kỳ Sơn .................................18 3.1. Tăng cường vai trò của Ban Chấp hành công đoàn trong công tác giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số .......................................................................18 3.1.1. Yêu cầu đối với Ban Chấp hành Công đoàn trong công tác giáo dục học sinh nữ DTTS .............................................................................................18 3.1.2. Cách thức thực hiện ...............................................................................18 3.1.3. Xây dựng kế hoạch chung cho BCH Công đoàn về giáo dục học sinh nữ DTTS (Ban Chấp hành công đoàn xây dựng kế hoạch, giao cho Ban nữ công chịu trách nhiệm thực hiện)..........................................................19 3.2. Tìm hiểu về các phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số ở Kỳ Sơn, tìm hiểu và nắm rõ hoàn cảnh của các em học sinh nữ dân tộc thiểu số .................21 DANH MỤC VIẾT TẮT 1. DTTS : Dân tộc thiêu sô 2. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo 3. ĐH,CĐ : Đại học, Cao đẳng 4. THCN : THCN 5. THPT : Trung học phổ thông 6. GV : Giáo viên 7. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm 8. PHHS : Phụ huynh học sinh 9. GVBM : Giáo viên bộ môn 10. HS : Học sinh 11. MN : Miền núi 12. CNVCLĐ : Công nhân viên chức lao động 13. CĐCS : Công đoàn cơ sở 14. TLĐ : Tổng Liên đoàn 15. BCHCĐ : Ban Chấp hành công đoàn 16. BGH : Ban giám hiệu 17. CBGV : Cán bộ giáo viên hưởng đến công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số nói chung và các em họ c sinh nữ dân tộc thiểu số nói riêng. Đây là những trở ngại trong quá trình duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học và giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Dù là giáo viên bản xứ hay giáo viên miền xuôi, dù là thâm niên 5,10, 20 năm hay mới đang tập sự, tất cả CBGVNV nhà trường đều có chung một tâm nguyện là “Tất cả vì học sinh, vì sự nghiệp giáo dục miền núi”. Khó khăn là vậy nhưng với phương châm xem “Trường là nhà”, “Học trò như con” và “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, cán bộ, giáo viên đã khắc phục những khó khăn thường nhật, lấy tình thương yêu và trách nhiệm thống nhất trong suy nghĩ và hành động. Để hoàn thành sứ mệnh cao cả của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số cho huyện nhà, trước hết là giáo dục các chuẩn mực đạo đức ở học sinh, các ý thức công dân, phát triển kỹ năng sống, giáo dục con người một cách toàn diện để sau này lớn lên các em tự tin, năng động, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội, là những cán bộ nguồn tài đức vẹn toàn... thì trách nhiệm không chỉ là của một cá nhân mà là cả một tập thể đoàn kết, trong đó Ban nữ công trong nhà trường cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Là một giáo viên nữ người dân tộc thiểu số đã từng công tác nhiều năm tại trường THPT Kỳ Sơn, tôi đặc biệt quan tâm đến các em học sinh nữ người dân tộc thiểu số như Thái, H’mông, Khơ Mú. Bình quân hằng năm Trường THPT Kỳ Sơn có tỷ lệ học sinh bỏ học gần 9% trong đó nữ học sinh dân tộc thiểu số chiếm gần 5%. Qua tìm hiểu được biết, các em bỏ học chủ yếu là do lấy chồng (do gia đình bắt buộc hoặc cá nhân tự quyết định) hoặc do hoàn cảnh gia đình khó khăn, có những em bỏ học lấy chồng khi còn đang học dở lớp 10. Từ thực tế trên, thiết nghĩ, để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ DTTS rất cần sự quản lý sâu sát của nhà trường, vai trò nòng cốt của Ban nữ công, sự phối hợp của Đoàn thanh niên, sự vào cuộc của các giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên bộ môn (GVBM) cùng với sự hỗ trợ của các lực lượng khác. Với biện pháp giáo dục phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các em học tập chuyên cần, hạn chế tình trạng bỏ học, tảo hôn, các em mạnh dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động giáo dục, vui chơi, sẵn sàng hòa nhập cùng bạn bè, tạo điều kiện phát triển hết khả năng của mình. Đáp ứng yêu cầu đó, từ năm học 2020-2021 đến nay, tôi đã nghiêm túc tìm ra phương cách cho việc giáo dục học sinh nữ DTTS. Tôi đã có sự tiếp cận, học hỏi, xây dựng, đưa ra các giải pháp tối ưu, phù hợp. Sự đổi mới của đề tài mà tôi áp dụng về công tác giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn cần sớm được tháo gỡ, nhưng dần dần cũng đã thu được kết quả khả quan. Nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ DTTS, các cô giáo thật sự là người đồng hành, dẫn dắt các em cùng với những kết quả đạt được, tôi nghiên cứu đề tài “Vai trò của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn ”. - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2020-2021 đến năm học 2021-2022. 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, thu thập thông tin, tài liệu; nghiên cứu các văn bản pháp quy về giáo dục học sinh dân tộc thiểu số, vai trò của Ban nữ công trong công tác phối hợp chăm sóc quan tâm, giáo dục nữ học sinh dân tộc thiểu số. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, xử lí số liệu, phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm. 3. Tính mới Ban nữ công đóng vai trò nòng cốt trong công tác giáo dục học sinh nữ DTTS là cần thiết nhưng từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu và đây là một đề tài hoàn toàn mới. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 4. Đóng góp của đề tài Những giải pháp mà đề tài đề cập đến khẳng định vai trò của Cấp ủy, BCH công đoàn, Ban nữ công, GVCN, GVBM, Đoàn thanh niên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ DTTS. Tôi hi vọng rằng đề tài này không chỉ áp dụng cho các trường THPT Kỳ Sơn, Tương Dương, cấp học THPT mà còn có thể áp dụng rộng rãi trong các trường phổ thông các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa trong tỉnh, trên cả nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay cũng như niềm mong mỏi của chính quyền và nhân dân các dân tộc Kỳ Sơn. CNH - HĐH đất nước. - Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc; - Nghị định số 19/2013/NĐ-CP, ngày 23/02/2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; - Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về chính sách miễn, giảm học phí cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh là người DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ; - Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; - Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, HS, SV các DTTS rất ít người; - Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 09/5/2018 của chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non; - Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XV CĐGD Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XVIII Công đoàn Nghệ An; - Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy Nghệ An ban hành về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 20212025, định hướng đến năm 2030. - Nhà trường xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch quan tâm, giáo dục nữ học sinh dân tộc thiểu số ngay từ đầu năm học. - Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015. - Quyết định 2123/2010/QĐ-TTg ngày 22-11-2010 về đảm bảo quyền được giáo dục cho các DTTS rất ít người. - Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên đối với sinh viên là người DTTS thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Nhà nước, thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_vai_tro_cua_ban_nu_cong_trong_cong_tac.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Vai trò của ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ DTTS ở t.pdf