Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh - Biên Hòa - Đồng Nai. Mã số:................................... (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH BIÊN HÒA - ĐÒNG NAI Người thực hiện: MAI THỊ THU HUYỀN Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục : .........................................0 - Phương pháp dạy học bộ môn: ................................ n - Lĩnh vực khác:......................................................... n Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN n Mô hình n Phần mềm n Phim ảnh n Hiện vật khác Năm học: 2012-2013 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC MỤC LỤC TT Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1 Căn cứ pháp lý. 1 I.2 Cơ sở lý luận. 1 I.3 Mục đích nghiên cứu. 1 I.4 Đối tượng nghiên cứu. 2 PHẦN II: NỘI DUNG II TÌNH HÌNH THỰC TẾ. II.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị 3 II.2 Thực trạng 4 II.3 Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn 5 II.4 Những kinh nghiệm bản thân 6 III CÁC KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG. III.1 Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 tháng tới. III.1.1 Thực trạng 6 III.1.2 Phân tích 6 III.1.3 Hiệu quả và đề xuất 7 III.2 Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng tới. III.2.1 Thực trạng 7 III.2.2 Phân tích 8 III.2.3 Hiệu quả và đề xuất 8 III.3 Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 năm tới. III.3.1 Những việc đã làm trong những năm qua. 9 III.3.2 Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 năm tới. 12 PHẦN III: KẾT LUẬN 1 Kết luận 14 2 Đề xuất - Kiến nghị 14 Đối với cán bộ giáo viên rất cần thiết sử dụng Email, website để cập nhật thông tin từ các cấp ngành quản lý; cập nhật kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác từ phía lãnh đạo nhà trường. Việc ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết để lưu trữ và chia sẻ tài nguyên về giảng dạy, học tập, chia sẻ kinh nghiệm thực tế trong công tác và sinh hoạt hàng ngày, đồng thời cũng là nơi tìm kiếm, nơi công khai hóa, minh bạch hóa nội dung giáo dục; chất lượng, kết quả hoạt động giáo dục. I. 4. Tính cấp thiết của đề tài đã chọn Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hóa giáo dục và đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực CNTT, xác định là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong công tác giáo dục của nhà trường theo tiêu chí mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sử dụng CNTT để quản lí hồ sơ, thời khóa biểu, điểm kiểm tra của giáo viên và học sinh, soạn thảo, quản lí các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường. Triển khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy. Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hóa. Với những lý do trên, tôi mạnh dạn viết về đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh -Tp. Biên Hòa- Đồng Nai” II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ. II.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị. * Mạng lưới trường lớp: Khối Số lớp Số lượng học sinh 10 10 458 11 10 423 12 9 380 Cộng 29 1261 * Cơ sở vật chất: - Trường có 12 phòng học cũ và mới xây thêm 24 phòng học. - Có 01 thư viện đạt chuẩn. - Có 02 phòng thí nghiệm cho 03 bộ môn: Lý, Hóa, Sinh. - Có 03 phòng vi tính với 70 máy để dạy tin học và dạy nghề Tin học văn phòng. * Tình hình đội ngũ: - Cán bộ quản lý: 04. - Số lượng giáo viên: 65. II.2. Thực trạng Xã hội 163 581 Ngoại ngữ 147 286 Tổng 791 1823 + Tham gia cuộc thi giáo viên giỏi ứng dụng CNTT do sở GD&ĐT và Sở KH&CN Đồng Nai tổ chức: năm 2011 đạt 01 giải 3, năm 2012 đạt 01 giải nhì và 01 giải Ba. II.3. Những thuận lợi, khó khăn, điêm mạnh, điêm yêu. 1. Thuận lợi. * về phía nhà trường: - Ban giám hiệu luôn luôn quan tâm tạo điều kiện môi trường thuận lợi: trang bị cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại hệ thống máy tính, mạng internet giúp cho giáo viên có thể tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin từ đó ứng dụng vào quá trình giảng dạy. - Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy. - Ngày nay với sự phát triển mạnh mạng thông tin, truyền thông trên Internet giúp cho giáo viên rất thuận lợi, chủ động khai thác tìm kiếm nguồn tài nguyên phong phú cho việc lựa chọn những hình ảnh, âm thanh, phim sống động ... để xây dựng giáo án điện tử. - Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học ngoại khóa nâng cao chuyên môn và phần mềm tin học: Phần mềm Power Point, phần mềm Photoshop... *vềphía giáo viên: - Giáo viên có kiến thức và trình độ về tin học - Đội ngũ giáo viên nhiệt tình ham học hỏi, tìm kiếm tài liệu, thiết kế bài dạy để truyền đạt cho học sinh. * Học sinh rất hứng thú khi được học tiết học có ứng dụng CNTT. 2. Khó khăn. * Về cơ sở vật chất: - Nhà trường mới xây thêm 24 phòng học, đã thực hiện học chính khóa 01 buổi sáng. Dãy phòng học mới chưa được đầu tư tivi cho từng lớp. Việc ứng dụng CNTT cho dãy mới này chưa đồng bộ, chỉ có 02 máy chiếu nên đáp ứng không đủ nhu cầu dạy ứng dụng CNTT. - Thỉnh thoảng trường bị mất điện, một số máy bị treo, bị virus...làm ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý và giảng dạy. * Về đội ngũ giáo viên: - Một số ít giáo viên ngại tìm tòi, lười ứng dụng CNTT vào giảng dạy. - Một vài giáo viên lạm dụng công nghệ thông tin trình chiếu chữ cả tiết học để cho đỡ phải viết bảng hoặc cho học sinh xem phim, nghe nhạc... làm ảnh hưởng đến ch ất lượng giờ dạy. 3. Điểm mạnh. - Hiệu trưởng nhà trường có kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực công nghệ thông tin. - Đội ngũ giáo viên không ngừng cập nhật những phần mềm, ứng dụng mới có thể ứng dụng vào dạy học. xây dựng kế hoạch riêng cho các tổ, tổ trưởng sẽ quản lý số tiết dạy ứng dụng CNTT của tổ mình và báo cáo về ban giám hiệu vào cuối mỗi tuần. Sau đó hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn lên kế hoạch cụ thể, trong tháng tới dự giờ một số giáo viên để góp ý về việc dạy ứng dụng CNTT, tránh tình trạng giáo viên lạm dụng CNTT ảnh hưởng tới chất lượng giờ dạy. III.1.2. Phân tích. Kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học của giáo viên được hiệu trưởng công bố ngay từ buổi họp hội đồng sư phạm đầu năm đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ bộ môn chủ động trong việc lên kế hoạch dự giờ trên lớp, triển khai các tiết có ứng dụng CNTT trong từng tu ần để tất cả các thành viên trong tổ cùng thảo luận và cùng ứng dụng cho tốt. Việc xây dựng kế hoạch đảm bảo được nguyên tắc kiểm tra hướng tới tất cả đối tượng nhằm mục đích đánh giá, tạo tâm thế cho tập thể sư phạm thường xuyên củng cố kiến thức chuyên môn, uốn nắn, tư thế sẵn sàng ứng dụng CNTT trong dạy học nếu cần thiết. Mặt khác, tạo điều kiện để tất cả giáo viên tự bồi dưỡng liên tục nâng cao trình độ tay nghề về mặt chuyên môn và về CNTT. Kế hoạch ứng dụng CNTT tạo điều kiện cho giáo viên có ý thức vươn lên, tiếp cận được những cái hay cái mới nhờ CNTT để tìm kiếm phương pháp tối ưu nhất để giảng dạy. Tuy nhiên kế hoạch này cũng gặp phải một số khó khăn: một số giáo viên còn khó khăn về kinh tế nên chưa có máy tính riêng để soạn bài, số giáo viên nữ nhiều, con còn nhỏ, nhà xa nên ít thời gian đầu tư cho hoạt động này. Trong tiết dạy ứng dụng CNTT khâu ráp máy đội khi trục trặc làm mất thời gian dạy, gây tâm lý chán nản cho giáo viên. Một vài giáo viên lớn tuổi ngại tiếp cận cái mới nên ứng dụng CNTT trong dạy h ọc còn h ạn ch ế. III. 1.3 Hiệu quả và đề xuất. Nhờ có ứng dụng CNTT mà giáo viên có thể soạn giáo án tiết kiệm thời gian, hàng năm chỉ cần bổ sung, chỉnh sửa vào mỗi tiết rồi in ra. Giáo viên tìm tòi những tài liệu, bài giảng đề thi trên mạng. Học sinh phát huy được tính sáng tạo, tiếp cận kiến thức rất nhanh nếu được ứng dụng CNTT một cách hợp lý. Trong công tác quản lý việc ứng dụng CNTT là vô cùng cần thiết, giúp lãnh đạo qu ản lý nhanh, gọn và chính xác. Kế hoạch kiểm tra ứng dụng CNTT trên lớp của giáo viên được giáo viên đăng ký với tổ trưởng vì không phải tiết nào cũng ứng dụng CNTT. Dựa vào kế hoạch củ a tổ cho từng thành viên mà hiệu trưởng đi dự giờ đột xuất để nhận biết được việc thực hiện của giáo viên. III.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng tới. Tên công việc / Mục đích / kết quả Người thực Điều kiện Rủi ro/ Stt Nội dung cần đạt /phối hợp thực hiện khó khăn/ cản trở Đưa các bài giảng Tất cả các Giáo viên Một số giáo viên Thẩm định bài đạt yêu cầu vào giáo viên đang giảng lười tiếp cận cái giảng Elearning ngân hàng để học trong dạy mới, Để khuyến khích thiết kế bài giảng điện tử hiệu trưởng tăng cường vừa khen vừa thưởng nhiều hơn nữa. III.3. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 1 năm tới. III.3.1. Những việc đã làm trong những năm qua. 1. Hiện trạng trình độ đội ngũ. - Tin học văn phòng: 73/73 cán bộ giáo viên, công nhân viên có chứng chỉ tin học A (Biết sử dụng Internet, thư điện tử, thiết kế trình chiếu Powerpoint). - Thiết kế bài giảng điện tử E-learning sử dụng trong dạy học: 66/73 cán bộ giáo viên biết thiết kế bài giảng điện tử e-learning. - Đội ngũ cán bộ CNTT có khả năng tự bảo trì bảo hành hệ thống máy tính và các thiết bị CNTT phục vụ dạy học (như máy chiếu) của nhà trường. 2. Ứng dụng CNTT trong quản lý. Tô chức triên khai ứng dụng Google Apps: - Mua tên miền www.nhc.edu.vn và đăng ký dịch vụ Google Apps: tháng 9/2011 trường tiến hành mua tên miền www.nhc.edu.vn để xây dựng website, trên cơ sở đó đăng ký dịch vụ Google Apps. Vì sử dụng cho mục đích giáo dục, nên Google đã cấp cho trường 2000 users và miễn phí 100% dịch vụ. - Cấp tài khoản e-mail cho toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường. - Hợp đồng với Đại học Lạc Hồng, tổ chức lớp tập huấn sử dụng các ứng dụng của Google Apps trên tài khoản email đã được cấp cho mỗi cá nhân. Mỗi thành viên của trường được các giảng viên bồi dưỡng trong 25 tiết, cuối khoá học có kiểm tra đánh giá; học viên nào chưa đạt yêu cầu thì được bồi dưỡng thêm. + Toàn bộ danh sách email trong “Danh sách liên hệ” được tổ chức thành các nhóm để thuận lợi trong việc trao đổi qua email. + Tổ chức và sử dụng email cá nhân: trong hộp thư đến cũng được tổ chức thành nhóm. Tịnh, tôi (3) BAO CAO GVCN TUAN 1.3-2012-11A6 Thùng rác Nụ. tôi (2) BAO CAO THANG 4-TO SINH HOC Chủ nhiêm Duong, tôi P) Báo cáo tuần của GVCN 12A6 Long, tôi (2) BAO CAO CHU NHIEM LOP 11A3 - Nguyen Thi Long Noi lam viec: truong (=5 Dung, tôi (2) BÁO CÁO CN TUÁN 40 ĐH Lạc Hồt Thủy, tôi (2) GVCN BÁO CÁO TUẤN 35(.5| - - Lã Thị Thạnh Thuy-DTi;f®Jj^!(®3S Hòa, tôi (2) 10A4_Báo cáo chủ nhiệm tuần 4_thãng 4 - Em gửi Thầy báo cáo.chú nhi (=> Mai, tôi (2) BCCN 12A9 - - Mai Thi Thu Huyen THPT Nguyen Huu Canh - TP.Bien Hoa - (ẼP Ngoại ngữ Nguyễn, bao cao chu nhiem lop 11A9 - -- Nguyen Thi Xuan Mai Teacher of English (S Ngữ vãn Thơm, tôi (2) Sinh học Lam, tôi (2) Lain bc chiì nhiệm 10A 3 - - Trang, tôi (2) BAO CAO CONG TAC CHU NHIEM TUAN 40 - Vãn phòng Báo cáo CN BC TUAN 39 CUA GVCN 12A2 BAO CAO CN TUAN 35 - LOP IIA7 - MONG DUNG Báo cáo GVCN - Kính gửi quý thầy cô báo cáo tuần. -- NGUYEN THI HANH (=5 BAO CAO TU AN - GVCN - PHUONG DUNG. Báo cáo GVCN tuần 39 - lớp 12 A 7 - C.Ngọc
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_qua.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tại trường THPT Nguyễn H.pdf

