Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT thiết kế giáo án điện tử và một số phần mềm trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục

docx 13 trang skquanly 24/09/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT thiết kế giáo án điện tử và một số phần mềm trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT thiết kế giáo án điện tử và một số phần mềm trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng CNTT thiết kế giáo án điện tử và một số phần mềm trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 1
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Sự phát triển của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói 
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Để 
đáp ứng được sự phát triển chung và nhu cầu thực tế của xã hội thì việc vận dụng 
công nghệ thông tin và các trang thiết bị hiện đại vào dạy học là hết sức cần thiết, 
giúp cho giáo viên truyền tải kiến thức nhanh nhất tới trẻ và luôn luôn được cập 
nhật thông tin một cách chính xác, hiệu quả.
 Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục Mầm Non là mắt xích 
đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng 
dụng Công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Hiện nay các trường Mầm non, 
mẫu giáo có điều kiện đầu tư, trang bị tivi, đầu video, xây dựng phòng đa năng 
với hệ thống máy tính, nối mạng Internet tạo điều kiện cho giáo viên ứng dụng 
CNTT vào trong giảng dạy. CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho 
ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy để nâng cao 
chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
 Trên thực tế, có những bài giảng nội dung kiến thức khó đòi hỏi phải có hình 
ảnh trực quan sinh động và chính xác, giáo viên lại không có điều kiện cho trẻ đi 
tham quan thực tế thì việc khai thác các tư liệu, phim ảnh trên Internet là một 
thành tựu có tính đột phá của nhân loại, là một công cụ vô cùng hiệu quả cho việc 
khai thác tư liệu hình ảnh, nội dung, tư liệu bài giảng giới thiệu cho trẻ mang tính 
chân thực, phong phú.
 Để đáp ứng nhu cầu trên, đồng thời tạo cơ hội cho giáo viên phát huy khả năng 
sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ một 
cách linh hoạt, mềm dẻo, thực hiện phương châm “học mà chơi – chơi mà học”, 
việc đưa CNTT vào trong hoạt động học tập, hoạt động vui chơi là giải pháp hữu 
hiệu giúp trẻ làm quen với phương pháp học tập mới, hiện đại. Nếu một hoạt động 
chỉ hoàn toàn sử dụng những tranh ảnh màu thông thường và một số hoạt động có 
sử dụng một số hình ảnh động, bắt mắt từ máy tính thì sự lôi cuốn trẻ chắc chắn 
có sự khác biệt. Chính vì vậy, việc gây hứng thú cho trẻ đồng thời tạo nền tảng 
cho trẻ thu nhận kiến thức một cách nhẹ nhàng không chỉ dựa vào khả năng vận 
dụng phương pháp tổ chức của giáo viên mà còn phụ thuộc vào khả năng vận 
dụng CNTT trong giáo dục.
 Có thể nói việc biết sử dụng và ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ giúp cho người 
học dễ hiểu và người dạy truyền tải được kiến thức mong muốn. Tuy nhiên khả 
năng thiết kế bài giảng điện tử của GV còn nhiều hạn chế, phần lớn GV chỉ biết 
dạy các giáo án có sẵn copy từ trên mạng, thiết kế bài giảng chưa sinh động nên 
chưa gây được sự chú ý với trẻ. Để trẻ tham gia vào hoạt động học tập có hiệu 3
tiếp cận dựa trên đặc điểm tình hình và tâm sinh lý của trẻ, dựa trên nguyên tắc 
“lấy trẻ làm trung tâm” GV là thang đỡ, do đó buộc GV phải lựa chọn hình thức 
cho phù hợp với trẻ làm sao để trẻ dễ dàng tiếp thu qua đó kích thích hứng thú và 
nhận thức của trẻ làm cho trẻ yêu thích giờ học. Từ những lý luận trên, tôi đưa ra 
một số biện pháp ứng dụng CNTT thiết kế giáo án điện tử và môt số phần mềm 
trong việc tổ chức hoạt động giáo dục trong trường mầm non.
 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
 1. Thuận lợi, khó khăn:
 a, Thuận lợi:
 - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đã thường xuyên mở các lớp bồi 
dưỡng và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho CBGV.
 - Nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện môi trường thuận lợi: trang bị cơ 
sở vật chất, các thiết bị hiện đại hệ thống máy tính, mạng internet giúp cho GV có 
thể tiếp cận nhanh với CNTT và từ đó ứng dụng vào quá trình giảng dạy.
 - Nhà trường luôn sát sao chỉ đạo GV về chuyên môn, thường xuyên dự giờ 
thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy.
 - Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp ngoại khóa nâng cao chuyên môn và 
phần mềm tin học: phần mềm giáo án điện tử
 - Tập thể Gv đoàn kết, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy. Luôn có ý 
thức phấn đấu học hỏi và đổi với phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT trong 
soạn giảng.
 - CBGV được đào tạo tin học theo thông tư 03
 - 100% máy tính các lớp đã được kết nối internet. GV thuận lợi, chủ động khai 
thác tìm kiếm nguồn tài nguyên phong phú cho việc lựa chọn hình ảnh, âm thanh 
 để xây dựng giáo án điện tử.
 b, Khó khăn:
 - Tỷ lệ máy tính trong trường còn kém về chất lượng, các phần mềm hỗ trợ 
giảng dạy còn ít.
 - Nhận thức về CNTT của GV chưa sâu sắc, chưa đồng đều. Một số GV năng 
lực còn hạn chế do nhiều tuổi ngại tiếp cận với phương pháp đổi mới, đặc biệt là 
việc ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế, do vậy còn nhiều khó khăn trong quá 
trình ứng dụng các phần mềm vào xây dựng giáo án điện tử.
 - Kỹ năng tư duy trả lời các câu hỏi của trẻ chưa nhanh, khả năng hứng thú, 
say mê tham gia các trò chơi học tập chưa cao, một số trẻ chưa thật sự tự nguyện 
tham gia các hoạt động giáo dục.
 - Một số phụ huynh có nhận thức chưa đúng tầm quan trọng việc ứng dụng 
CNTT trong nhà trường, đặc biệt là việc đánh giá thấp khả năng của trẻ khi cho 5
các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, của Sở, của UBND 
quận, phòng GD&ĐT về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Xây 
dựng các kế hoạch có tính chất chiến lược lâu dài, kết hợp triển khai theo từng 
mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường thực hiện các 
nhiệm vụ về ứng dụng CNTT. Tạo sự đồng thuận, nhất trí trong BGH và các tổ 
chuyên môn trong nhà trường. 
 CBQL tăng cường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong 
đổi mới phương pháp dạy học. Giao kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT cho 
các tổ, nhóm chuyên môn. Chỉ đạo cho các tổ nhóm chuyên môn thường xuyên 
báo cáo kinh nghiệm về đổi mới phương pháp nhất là những báo cáo có ứng dụng 
CNTT trong giảng dạy. Chỉ đạo, giao cho chi đoàn thanh niên giáo viên là nòng 
cốt đi đầu trong học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại 
ngữ, tin học. Tạo thói quen vào mạng, cập nhật thông tin, sưu tầm dữ liệu, phần 
mềm giáo dục, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giáo 
dục trẻ.
 * Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất 
lượng về CNTT cho nhà trường.
 Ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, 
nâng cao kiến thức tin học cho đội ngũ CBGV. Tổ chức tập huấn cho CBGV với 
nội dung thiết thực, sát thực tế giảng dạy như: soạn bài giảng điện tử bằng phần 
mềm Powerpoint, khai thác thông tin trên mạng Internet, thư viện bài giảng trên 
các trang web, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học, sử dụng các phần mềm quản lý 
trường học, khuyến khích đội ngũ giáo viên có kiến thức tin học cùng xây dựng 
và tham gia. (Hình ảnh 1: Tổ chức tập huấn cho CBGV sử dụng phần mềm dạy 
học)
 Phát động phong trào giúp nhau học vi tính ở từng khối. Từng khối tự sắp 
xếp lịch học, lịch thực hành trên máy tính của trường vào các ngày trong tuần. 
Giáo viên sử dụng máy tính tốt kèm, dạy cho giáo viên mới chưa biết để có khả 
năng sử dụng tốt máy tính trong công tác. (Hình ảnh 2: Giáo viên trao đổi kinh 
nghiệm sử dụng phần mềm dạy học ActivInspire trên bảng tương tác)
 Tổ chức những cuộc phát động phong trào thi đua học tập, bồi dưỡng, ứng 
dụng CNTT trong hoạt động đặc biệt trong các kỳ hội giảng, kỷ niệm ngày 20/11, 
8/3, ... (Hình ảnh 3: Giáo viên tham dự hội thi giáo viên giỏi cấp trường) 
 Giao cho các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn sưu tầm các ứng dụng CNTT 
trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành tổ chức các cuộc hội 
thảo, tập huấn cho CBGV. Tìm hiểu và giao lưu với các trường trong và ngoài 
quận đã ứng dụng thành công CNTT trong đổi mới quản lý và dạy học, tiết kiệm 7
 + Phần mềm Powerpoint
 + Phần mềm E-learning
 + Phần mềm bút chì thông minh, Happy kids, Kidsmart 
 Thông qua những giờ học có áp dụng CNTT và sử dụng bài giảng điện tử, 
những hình ảnh đẹp, hành vi đẹp, những kỹ năng sống được chuyển tới trẻ một 
cách nhẹ nhàng và sống động, góp phânf hình thành ở trẻ nhận thức về cái đẹp 
trong cuộc sống và những kỹ năng sống cần thiết đối với lứa tuổi mầm non.
 - Làm quen với phần mềm Window Movie Maker:
 Khi tôi tự học và nghiên cứu trên máy tính, tôi phát hiện ra một công 
 cụ soạn giáo án điện tử khá tiện ích với GV, đó là phần mềm Window 
 Movie Maker. Phần mềm này có sẵn trong chương trình window nhưng 
 không phải ai cũng chú ý tới nó. Chỉ cần thao tác nhấp chuột vào 
 Start/Program/Window Movie Maker (biểu tượng cuộn phim). Phần 
 mềm này cho phép bạn làm giáo án mhư những đoạn phim. Có thể đưa 
 tranh ảnh, video, âm thanh, chữ viết vào bài giảng của mình và làm hiệu 
 ứng cho sinh động. Đối với phần mềm này dễ sử dụng vì tính đơn giản 
 của nó. Bên cạnh đó, phần mềm Window Movie Maker cũng không tạo 
 được tiểu tiết nhỏ và nó được xây dựng ở dạng tự động nên sẽ trình 
 chiếu một loạt cho trẻ xem mà GV không thể kiểm soát hoặc chỉnh sửa 
 sau khi hoàn thành sản phẩm.
 - Phần mềm Powerpoint: có những ưu điểm vượt trội hơn, khó sử dụng 
 hơn nhưng tính hiệu quả cao. Cùng là thể loại truyện nhưng khi sử dụng 
 phần mềm này trẻ rất thích, chăm chú say sưa. Nếu trước đây GV chỉ 
 cho trẻ xem qua tranh rồi kể chuyện cho trẻ nghe thì chua thu hút sự 
 chú ý của trẻ. Nhưng khi đưa câu chuyện vào sử dụng powerpoint, dùng 
 những hiệu ứng và lồng ghép âm thanh thì đã thực sự kích thích được 
 tính tò mò, ham hiểu biết và chăm chú lắng nghe của trẻ. Mặt khác, sử 
 dụng phần mềm này GV tự tin hơn và có thể khoả lấp những mặt còn 
 chưa mạnh của mình
 Với khoa học ngày càng phát triển, nhất là CNTT nên việc tìm ra cái mới 
tinh tế hơn, ưu việt là quy luật tất yếu. Sau khi trẻ được học với các bài dạy có sự 
đầu tư về các phương tiện dạy học hiện đại, trẻ ít dần hứng thú hơn và hầu như có 
thể dự đoán được ý đồ của GV khi tổ chức hoạt động. Vì vậy, phần nào giảm đi 
sự say mê, tìm tòi, khám phá cái mới của trẻ. Do đó, bản than tôi không ngừng 
phấn đấu và đã thiết kế thêm một số trò chơi học tập để phục vụ các hoạt động 
học đã được lồng ghép các trò chơi khác nhắm gây hứng thú và thay đổi hình thức 
cho trẻ như: Trò chơi “Rung chuông vàng” trong hoạt động làm quen với toán, 
làm quen văn học  Đây là trò chơi đi sâu, củng cố cho mỗi nội dung bài dạy và 9
 Có xếp loại giáo viên đồng thời đề nghị khen thưởng các GV có năng lực về 
 CNTT cũng như các cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ sau mỗi năm học.
 3. Hiệu quả SKKN
 - Việc ứng dụng CNTT thiết kế bài giảng điện tử đã góp phần làm cho nguồn 
 tài nguyên phong phú, đa dạng.
 - Giáo viên có sự tích cực ứng dụng CNTT vào bài giảng, khai thác sáng tạo 
 những phần mềm riêng phục vụ cho công tác dạy và học của giáo viên, học sinh. 
 Chất lượng giảng dạy, trình độ kiến thức của giáo viên về ứng dụng CNTT được 
 nâng lên, trong các hoạt động dự giờ, thanh tra kiểm tra đều đạt tốt, khá trở lên.
 - Nhờ các biện pháp ứng dụng CNTT; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 
 ngày càng được nâng cao. Qua khảo sát chất lượng ứng dụng CNTT vào tổ chức 
 các hoạt động học tập của trẻ, giúp trẻ hoạt động hứng thú tích cực hơn, trẻ làm 
 quen với máy tính thông qua các phần mềm phát triển trí tuệ như Kidsmart, Bút 
 chì thông minh, Happy Kids nhằm hình thành cho trẻ thói quen và kỹ năng sử 
 dụng máy tính đơn giản cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tương tác 
 giữa trẻ và cô trong giờ học bằng giáo án điện tử
 Hoạt động quản lý chuyên môn ngày càng đi vào nề nếp, mức độ tự giác của 
 giáo viên ngày càng cao.
 Sau những biện pháp nghiên cứu và thực hiện, tôi thu được kết quả sau: 
 Các mức độ sử dụng
 Các hình thức ứng 
 Tỷ Không Tỷ Tỷ Không Tỷ 
TT dụng CNTT trong Số Thường Rất 
 lệ thường lệ lệ thực lệ 
 dạy học GV xuyên ít
 (%) xuyên (%) (%) hiện (%)
 Dạy học bằng 
 1 22 13 59 7 31 2 10 0 0
 giáo án điện tử
 Khai thác thông 
 tin qua mạng 
 2 22 12 54 8 36 2 10 0 0
 Internet phục vụ 
 dạy học
 Dạy học máy 
 3 tính, qua các phần 22 12 54 6 27 4 19 0 0
 mềm
 Kiểm tra, khảo sát 
 4 trẻ qua các trò 22 9 41 13 59 0 0 0 0
 chơi/máy tính
 Bảng thống kê số dự giờ của ban giám hiệu ứng dụng CNTT vào giảng dạy:
 Kết quả
 Tổng số giờ dự
 Tốt Khá TB Yếu 
 295 168 117 10 0

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cntt_thiet_ke_giao_an_dien_tu.docx