Sáng kiến kinh nghiệm Tự đánh giá và kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tự đánh giá và kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tự đánh giá và kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục
NỘI DUNG TRANG A. PHẦN MỞ ĐẦU 2 I. Lý do chọn đề tài 2 II. Mục đích của sáng kiến 3 III.Phương pháp viết sáng kiến 4 B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 5 I. Cơ sở khoa học của sáng kiến 5 Cơ sở pháp lý 5 Cơ sở lý luận 6 Cơ sở thực tiễn 7 II. Nội dung sáng kiến 8 1. Nghiên cứu thực tế, xác định nhiệm vụ 8 2. Nâng cao nhận thức 12 3.Xây dựng và thực hiện kế hoạch 14 3.1 Thành lập hội đồng đánh giá 15 3.2 Xây dựng kế hoạch 15 3.3 Thu thập và sử lý, phân tích.. đánh giá 18 Tiêu chuẩn 1 20 Tiêu chuẩn 2 28 Tiêu chuẩn 3 30 Tiêu chuẩn 4 38 Tiêu chuẩn 5 42 3.4 Viết báo cáo 53 3.5 Công bố báo cáo tự đánh giá 54 3.6 Kiểm định chất lượng 56 C KẾT LUẬN 58 1 trường đã được kiểm định chất lượng giáo dục hay chưa, nếu đẫ được kiểm định thì đạt ở cấp độ nào. Là hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo quản lý chỉ đạo giáo dục mầm non , tôi nhận thức sâu sắc việc Tự đánhgiá & Kiểm định chất lượng giáo dục là vô cùng cần thiết và quan trọng , nhằm đảm bảo đạt được những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu của xã hội của phụ huynh đối với các trường mầm non trong giai đoạn hiện nay. Trong phạm vi sáng kiến này tôi chỉ xin đề cập tới những biện pháp nhỏ mà tôi đã làm để quản lý, lãnh đạo chỉ đạo nhà trường tham gia thực hiện công tác “ Tự đánh giá & Kiểm định chất lượng giáo dục” tại trường mầm non nơi tôi đang công tác và quản lý. Với tôi nó là những kinh nghiệm nhỏ bé , rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo , đồng nghiệp bổ xung cho tôi, để tôi có thêm nghiệp vụ quản lý xây dựng nhà trường ngày một đi lên đáp ứng nhu cầu hội nhập toàn cầu hóa của xã hội trong giai đoạn hiện nay II. Mục đích nghiên cứu Sáng kiến này được xây dựng với mục đích : - Tìm ra biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác “ Tự đánh giá & Kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục” tại trường mầm non . - Giúp cho bản thân tôi và cán bộ giáo viên công nhân viên trong nhà trường nhận thức đúng đắn và thấy được sự cần thiết của việc Tự đánh giá & Kiểm định chất lượng trong trường mầm non. - Giúp cho các bạn đồng nghiệp đang quản lý các trường mầm non có cái nhìn toàn diện hơn, hiểu hơn về công tác Tự đánh giá & Kiểm định chất lượng giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non và cùng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, về mục đích, ý nghĩa của công tác Tự đánh giá & Kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục mầm non nói chung và hệ thống giáo dục nói chung, để cả cộng đồng hiểu và cùng hỗ trợ, cùng tham gia công tác này. Nó thực sự không khó chỉ cần chúng ta có một tập thể đoàn kết nhất trí, có kế hoạch rõ ràng, sự chỉ đạo nhất quán, sự tin tưởng và đồng lòng của đội ngũ giáo viên nhân viên và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh thì chúng ta sẽ làm tốt. 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận Kiểm định chất lượng giáo dục là những vấn đề còn khá mới ở Việt Nam. Kiểm định chất lượng giáo dục được hiểu là quá trình đánh giá từ bên ngoài để đánh giá công nhận các cơ sở giáo dục đạt chất lượng. Trong mấy năm qua, nước ta đã có nhiều nỗ lực để hình thành hệ thống đảm bảo và KĐCLGD trong cả nước. Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa, chủ đề này càng đang được quan tâm và thúc đẩy phát triển. Sau những năm triển khai thực hiện, hệ thống đảm bảo và KĐCLGD đã được từng bước triển khai trong cả nước. Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đều là các đối tượng cần được quản lý chất lượng. Nhưng số lượng các cơ sở giáo dục quá lớn và đa dạng dẫn đến những khó khăn trong việc quản lý chất lượng. Kiểm định chất lượng giáo dục là một cơ chế quản lý chất lượng cơ bản nhất, được triển khai thực hiện, chủ yếu, qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan trung ương (Bộ GD&ĐT) đến từng cơ sở giáo dục là không khả thi vì số lượng các cơ sở giáo dục quá nhiều. Vì vậy, nước ta cũng như nhiều nước khác đã phân cấp công tác kiểm soát chất lượng xuống cấp sở GD&ĐT, cấp phòng GD&ĐT và cấp trường. Nhưng công tác kiểm soát chất lượng ở cấp trường cũng không được triển khai triệt để nên chất lượng chăm sóc giáo dục vẫn chưa đạt được như mong muốn. Nếu như chỉ kiểm soát soát chất lượng ở các trường mầm non chỉ ở khâu chăm sóc nuôi dưỡng và ở khâu dạy, học là chưa đủ vì chăm sóc giáo dục không chỉ cần thực hiện đúng quy định mà phải có sáng tạo và có chất lượng. Hơn nữa, ngoài khâu chăm sóc giáo dục cần phải quan tâm đến mục tiêu đào tạo, xây dựng chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy. Do vậy, cần phải đổi mới công tác quản lý chất lượng giáo dục, cần có cái nhìn khách quan từ đồng nghiệp, từ cán bộ quản lý chuyên nghành – đó chính là công tác đánh giá ngoài để kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở mầm non sát thực tế, để tìm ra cở sở giáo dục mầm non đạt chất lượng, đạt ở mức độ nào. Từ đó giúp nhà trường hoạch định ra các kế hoạch phấn đấu để khắc phục những hạn chế còn chưa đạt được tại các cơ sở giáo dục mầm non. 2.Cơ sở pháp lý: 5 trường. Trường luôn chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp dạy học, động viên giáo viên chủ động tích cực trong việc tự bồi dưỡng chuyên môn, xây dựng các kế hoạch cụ thể phù hợp với thực tế. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng thường xuyên qua các tiết kiến tập trong nhà trường để rút kinh nghiệm cho bản thân. Đảm bảo sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và có hiệu quả. Nhà trường đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên, khuyến khích giáo viên sử dụng linh hoạt giáo án điện tử trong các hoạt động dạy trẻ phát huy tính tích cực chủ động cho trẻ. Nhà trường đã xây dựng được 1 môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, sạch sẽ. Trẻ đều có sức khỏe tốt, ngoan, tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, có ý thức bảo vệ môi trường, có thói quen nề nếp vệ sinh và khả năng tự phục vụ phù hợp với từng độ tuổi. Nhà trường thường xuyên kiểm tra đánh giá các hoạt động hiệu quả của giáo viên qua các hoạt động tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ. Đa số giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, đảm bảo 100% CB- GV-NV trong nhà trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn ( trong đó có 77% giáo viên trên chuẩn). Nhiều giáo viên tâm huyết với nghề, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tập thể giáo viên, nhân viên đoàn kết nhất trí cao để đạt được thành tích tốt. Nhà trường luôn coi trọng công tác nuôi dưỡng- chăm sóc trẻ. Xây dựng thực đơn 4 tuần không trùng nhau, đảm bảo cân đối lượng, calo thành phần các chất, kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế biến bữa ăn hàng ngày cho trẻ. Đảm bảo nguồn thực phẩm đủ chất lượng và số lượng trong công tác giao nhận thực phẩm đầu giờ. Trẻ được theo dõi sức khỏe trên biểu đồ tăng trưởng, tỉ lệ suy dinh dưỡng, béo phì đầu năm giảm. Hệ thống hồ sơ quản lý và theo dõi chất lượng chăm sóc giáo dục được xây dựng và và quản lý hiệu quả, khoa học. Nguồn tài chính đảm bảo cho nhà trường hoạt động được huy động từ nguồn ngân sách nhà nước cấp như lương, phụ cấp theo lương, chi thường xuyên của đơn vị được quản lý theo quy định của nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời hàng tháng cho người lao động. Nguồn thu học phí ( được thu đúng, đủ và đảm bảo nguyên tắc tài chính). Công tác thu chi trong nhà trường công khai- minh bạch- rõ ràng. 7 học sinh trong công tác tự đánh giá & kiểm đinh chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Công tác văn thư của trường còn kiêm nhiêm, trẻ tuổi nên công tác lưu trữ còn thiếu khoa học, thất lạc nhiều minh chứng. Các thành viên trong hội đồng tự đánh giá thường là cán bộ quản lý hoặc giáo viên kiêm nhiệm, bận nhiều công việc, nên không đầu tư được thời gian thỏa đáng cho công tác này, kinh nghiệm và các kỹ năng thu thập, xử lý thông tin còn hạn chế. Cán bộ quản lý nhà trường đang quản lý theo tư duy quản lý theo kinh nghiệm chuyển sang quản lý theo khoa học (theo yêu cầu của công tác tự đánh giá & kiểm đinh chất lượng giáo dục ) đang phải trải qua một thời kỳ quá độ nên không tránh khỏi những bở ngỡ, khó khăn. Toàn cảnh trường mầm non 9 giám hiệu liên tịch trong nhà trường để tự kiểm tra đánh giá sơ bộ các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại trường : BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 x 5 x 2 x 6 x 3 x 7 x 4 x 8 x Tiêu chuẩn 1 : Tự kiểm tra đánh giá 8/8 tiêu chí đạt Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 x 4 X 2 x 5 x 3 x Tiêu chuẩn2 : Tự kiểm tra đánh giá 3/5 tiêu chí đạt 2/5 tiêu chí không đạt: Cụ thể Tiêu chí 3 Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp Quận ít. Tiêu chí 4 1 nhân viên chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 x 4 X 2 x 5 X 3 x 6 x Tiêu chuẩn3 : Tự kiểm tra đánh giá 4/6 tiêu chí đạt 2/6 tiêu chí không đạt: Cụ thể Tiêu chí 4 nhà vệ sinh của trẻ phòng nhân viên, chưa đạt yêu cầu Tiêu chí 5 phòng kế toán chưa đủ diện tích theo yêu cầu, thiếu biểu bảng Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt 1 x 2 x Tiêu chuẩn4 : Tự kiểm tra đánh giá 2/2 tiêu chí đạt 11 Mai Lan Anh giá tiêu chuẩn 5 Trần Kim Dung a. Lên dự toán kinh phí khắc phục những tiêu chí còn hạn chế, chuẩn bị tâm thế tham gia kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục: Quan tâm đến vấn đề tiết kiệm tối đa kinh phí và tận dụng tối đa những gì có sẵn, tận dụng bàn tay của cô, sản phẩm của trẻ và sự hỗ trợ từ phụ huynh, các cơ quan ban nghành đóng trên địa bàn phường. Dự toán cụ thể cho các hạng mục sau: Dự toán kinh phí Công việc, nguyên vật liệu, đồ dùng. Thành tiền Khắc phục - Thảm trải nhà vệ sinh chống trơn trượt 25.000.000 nhà vệ sinh của - Nắp bệt thu nhỏ 11 khu vệ sinh của trẻ trẻ chưa phù - Lắp thêm hệ thống đền chiếu sáng 11 11.000.000 hợp yêu cầu sử khu vệ sinh của trẻ 11.000.000 dụng - Quạt hút mùi 11 khu vệ sinh của trẻ 3.300.000 Phòng - Tủ đựng đồ phòng nhân viên 2 cái 4.000.000 nhân viên - Mắc treo quần áo 2 cái 500 - Rèm che cửa vận chuyển thức ăn 2 cái 5.000.000 2m x - Phản gỗ gấp treo tường 8.000.000 Phòng kế - Hệ thống rèm bạt treo để mở rộng thêm 5.000.000 toán diện tích phòng kế toán - Hệ thống biểu bảng tuyên truyền 6.000.000 Công tác - Hộp đựng tài liệu dầy 20cm x 50 cái 2.000.000 văn thư, lưu - Tủ lưu trữ hồ sơ trữ Bồi dưỡng - 40 ng x 2 buổi x 50.000đ 4.000.000 nhận thức về - Phô tô tài liệu 400.000 công tác kiểm - Bồi dưỡng giảng viên 500.000 13
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_tu_danh_gia_va_kiem_dinh_danh_gia_chat.docx

