Sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng và một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc sở Giáo dục trên địa bàn tỉnh Lai Châu

docx 31 trang skquanly 07/07/2024 890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng và một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc sở Giáo dục trên địa bàn tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng và một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc sở Giáo dục trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng và một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý tài chính trong các đơn vị trực thuộc sở Giáo dục trên địa bàn tỉnh Lai Châu
 PHẦN MỞ ĐẦU
 I. Lý do chọn đề tài.
 Qua thực tế công tác quản lý tài chính, sử dụng kinh phí, nguồn vốn ngân sách 
đúng mục đích, hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời với hoạt động 
thường xuyên của đơn vị nó có tác dụng thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt 
động các đơn vị sự nghiệp.
 Công tác quản lý tài chính ngành Giáo dục và Đào tạo không nằm ngoài qui 
luật đó. Trong thời gian qua công tác quản lý tài chính trong ngành Giáo dục đã có 
nhiều thay đoi tích cực theo hướng tăng cường phân cấp, tạo điều kiện cho các đơn 
vị chủ động nhiều hơn trong việc sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính phục 
vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong từng đơn vị. Thông qua cơ chế tự chủ, tự 
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với 
các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 
25/4/2006. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thực trạng công tác quản lý tài chính 
trong một số đơn vị trực thuộc Sở hiện nay vẫn còn lúng túng, hạn chế, yếu kém, 
điều đó thể hiện qua các cuộc thanh tra, kiểm tra quyết toán. Nguyên nhân chính do 
bản thân cán bộ kế toán không tự giác nghiên cứu, cập nhật văn bản hướng dẫn thực 
hiện chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn của ngành, một 
số kế toán còn hạn chế hạn chế về chuyên môn, chưa nêu cao tinh thần học hỏi tự 
nghiên cứu chưa sác định rõ trách nhiệm trước công việc được giao cộng với một số 
chủ tài khoản chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý tài chính, thậm chí có trường 
hợp còn tùy tiện trong quản lý sử dụng nguồn kinh phí nặng về mua sắm sửa chữa ít 
quan tâm đến chi cho con người, thiếu công khai, dân chủ dẫn tới công tác quản lý 
tài chính tài sản còn bộc lộ những hạn chế như sau:
 1. Sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao chưa xác định rõ nguồn 
kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí không thường xuyên.
 2. Chưa nắm chắc các nguyên tắc quản lý tài chính như: Tính pháp lý của 
chứng từ kế toán, niên độ kế toán, thời gian chỉnh lý quyết toán, đánh số trên các 
chứng từ kế toán (Phiếu thu, chi, nhập, xuất) cách cập nhật, sắp xếp, quản lý chứng 
từ kế toán, báo cáo quyết toán, thời hạn nộp báo cáo quyết toán quí năm...
 3. Thực hiện quản lý các nguồn kinh phí trong đơn vị chưa phản ánh một cách 
đầy đủ, kịp thời và chính xác trên báo cáo tài chính của đơn vị.
 4. Thực hiện theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân 
sách và tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ nhiều đơn vị chưa được quan tâm, - Điểm sáng tạo: Tập trung nghiên cứu vấn đề tháo gỡ khó khăn vướng mắc 
hiện nay.
- Đánh giá: Lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu tại Lai Châu, có triển vọng
tốt.
 PHẦN NỘI DUNG
 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ 
 TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TÀI SẢN.
 1.1. Cơ sở lý luận.
 1.1.1. Lĩnh vực quản lý tài chính tài sản trong các đơn vị.
To chức quản lý tài xhinhs tài sản thuộc lĩnh vực chuyên ngành, hoạt động mang bản 
chất phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo là một mắt xích không thể thiếu được vì 
nó liên quan đế chế độ chính sách cơm, áo, gạo, tiền những thứ mà không có nó con 
người không thể tồn tại và phát triển được.
 Công tác quản lý Tài chính tài sản có chức năng nhiệm vụ cơ bản như sau:
 - Theo dõi phản ảnh trung thực đầy đủ kịp thời nguồn kinh phí, tiền, tài sản 
của cơ quan đơn vị theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
 - Chăm lo nguồn lực con người, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công 
tác giảng dạy và học tập trong nhà trường.
 - Cập nhật chính sác kịp thời số liệu quản lý tài chính tài sản phục vụ cho 
viêc định hướng tập trung nguồn lực thực hiện nhiệm vụ giảng dạy học tập.
 - Cung cấp thông tin nguồn lực tài chính cho các cấp lãnh đạo, các cơ quan 
quản lý nhà nước chính sác, đầy đủ, kịp thời.
 1.1.2. Quá trình thực hiện quản lý tài chính tài sản là quá trình cập nhật theo 
dõi phản ánh chi phí các nhiệp vụ kinh tế phát sinh theo quan hệ đối ứng thể hiện qua 
chứng từ, sổ sách kế toán theo qui định của luật ngân sách nhà nước.
 1.1.3. Tham mưu, triển khai tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản của công 
tác quản lý tài chính tài sản gồm các nội dung sau:
 a. Tổ chức bộ máy kế toán
 b. Quán triệt nguyên tắc chung trong quản lý tài chính tài sản
 c. Khảo sát kiểm tra phân nhóm đối tượng, phân công người có kinh nghiệm 
chắc về chuyên môn nghiệp vụ xây dựng phương án hỗ trợ giúp đỡ theo từng nhóm 
đối tượng.
 d. Tăng cường mối quan hệ giữa thủ trưởng và bộ phận kế toán. Định hướng 
cá nhân tự bồi dưỡng học hỏi chuyên môn nghiệp vụ, mở lớp tập huấn và trao đổi hỗ 
trợ giúp đỡ lẫn nhau, quan tâm đơn vị yếu vùng sâu vùng xa , kế toán mới, thủ trưởng 
mới, trao đổi tháng thắn những nội dung vấn đề khó, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng 
mắc, làm mẫu, cầm tay chỉ việc hướng dẫn tận tâm.
 đ. Thường xuyên quan tâm chăm lo hướng dẫn đơn vị cập nhật những văn bản CHƯƠNG III
NỘI DUNG BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH NHẰM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐẶT 
RA
 A. HƯỚNG DẪN NGUỒN KINH PHÍ TÍNH CHẤT NGUỒN KINH 
 PHÍ, LẬP DỰ TOÁN VÀ XÂY DỰNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
 I/ Nguồn kinh phí chi thường xuyên:
 Là nguồn kinh phí được giao theo tiêu chuẩn định mức qui định để thực hiện 
chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng đơn vị cụ thể hiện tại trên địa bàn tỉnh Lai 
Châu đang thực hiện giao theo qui định tại Quyết định số 29/2010/QĐ- UBND ngày 
10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành định mức phân bo 
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011.
 1. Định mức giao dự toán chi các đơn vị được phân bổ như sau:
 1.1 Trường PTDTNT giao theo học sinh 21 triệu/hs/năm, riêng trường phổ 
thông DNT Ka Lăng giao 26 triệu/hs/năm
 1.2 Định mức giao đối với các Trung tâm GDTX là 62 triệu/biên chế/ năm. 
Trung tâm GDTX huyện Sìn Hồ đóng trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn giao 76 
triệu/biên chế/năm (Riêng cán bộ HĐ theo NĐ 68 không tính giao theo đinh định 
mức mà chỉ căn cứ vào hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương để giao).
 1.3 Đối với các trường THPT đóng trên địa bàn các huyện thị định mức giao 
là 62 triệu/biên chế/năm;
 - Các trường THPT đóng trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn định mức giao 
là 76 triệu/biên chế/ năm
 - Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn định mức giao 78 triệu/biên chế/năm
 Với nguồn kinh phí thường xuyên được giao đơn vị có quyền tự chủ về sử 
dụng nguồn kinh phí này:
 * Lưu ý: Đối khối trung tâm GDTX và khối các trường THPT cán bộ HĐ theo 
NĐ 68 không giao theo định mức mà chỉ căn cứ vào hệ số lương và các khoản phụ 
cấp theo lương để giao kinh phí.
 Định mức giao trên đã bao gồm:
 + Lương, các khoản phụ cấp lương, các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn (kể 
cả sửa chữa CSVC, mua sắm bổ sung bàn ghế hàng năm và mua sắm phục vụ công 
tác dạy và học).
 + Chế độ chính sách của học sinh trường Nội trú theo Thông tư số 
109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính Bộ giáo dục và 
Đào tạo.
 + Phụ cấp ưu đãi ngành theo NĐ số 61/2006/NĐ-CP của chính phủ ngày 
20/6/2006 về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường 
chuyên biệt, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
 + Trường hợp định mức chi trên không đảm bảo cơ cấu chi lương và các khoản tạo bồi dưỡng, kỷ niệm ngày thành lập đơn vị..............)
 III. Công tác lập dự toán:
 Quy trình thực hiện quản lý tài chính trong một năm ngân sách chia làm 3 giai 
đoạn chính như sau:
 * Thu thập số liệu lập dự toán
 * Triển khai thực hiện dự toán
 * Tong hợp, báo cáo quyết toán.
 1. Các căn cứ để lập dự toán:
 Để việc lập dự toán được chính xác và sát với nhiệm vụ đặc thù của ngành, 
của đơn vị tránh tình trạng lập dự toán thiếu căn cứ, trước khi lập dự toán kế toán 
phải xác định và nắm được các thông tin chính như sau:
 - Biên chế được giao của đơn vị trong năm học (Chia ra trong biên chế và 
hợp đồng theo NĐ 68);
 - Định mức quy định ngân sách trên đầu biên chế/một năm tài chính (hiện tại 
theo QĐ 29);
 - Các chế độ chính sách chưa được tính trong Quyết định 29 phải tính ngoài 
định mức.
 - Tình hình sử dụng tài sản của đơn vị qua các năm trên cơ sở nhu cầu cấp 
bách cần mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán phải thuyết minh tình hình thực tế 
tại đơn vị về quy mô trường, lớp số đã có so với nhu cầu, so với chế độ nhà nước qui 
định và tính cấp bách cần thiết phải mua sắm hoặc sửa chữa lớn TSCĐ nhằm phục 
vụ nhiệm vụ chính trị được giao (TSCĐ nhà cửa sử dụng, khấu hao, giá trị còn lại ... 
để thuyết minh trong dự toán ...)
 2. Các bước lập dự toán:
 - Trước khi lập KHNS cho năm sau, kế toán phải căn cứ vào số biên chế được 
giao để thuyết minh thật chi tiết, chính xác các khoản chi cho con người. (Bao gồm 
các khoản như tiền lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương} để làm 
cơ sở cho việc tính toán đúng, đủ cơ cấu chi cho từng đơn vị (Trường hợp tại thời 
điểm lập KHNS biên chế thực có mặt chưa đủ theo biên chế kế hoạch được giao, cơ 
sở tính hệ số lương là mức lương khởi điểm của giáo viên mới ra trường').
 - Rà soát tổng hợp thống kê đầy đủ chế độ chính sách phát sinh chưa được 
tính trong tiêu chuẩn định mức giao để có đủ cơ sở pháp lý bảo vệ phần kinh phí bổ 
sung ngoài định mức cho năm kế hoạch tới.
 - Cách phản ánh số liệu trên dự toán kế hoạch chi ngân sách: Trên cơ sở biên 
chế và định mức được giao, kế toán phân bổ cho các mục chi theo mục lục ngân sách 
nhà nước.
 3. Biếu mẫu lập dự toán và các thông tin cần thiết:
 - Danh sách lương tại thời điểm lập dự toán ngân sách;
 - Bảng thuyết minh dự toán chi tiết;
 - Biểu nhu cầu kinh phí được thể hiện đầy đủ các thông tin tài chính qua các * Để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ các đơn vị căn cứ vào Nghị định số 
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006 và Thông tư số 71/2006/TT- BTC 
ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP 
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, to chức bộ 
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
 * Căn cứ vào các chế độ chính sách quy định của nhà nước để xây dựng quy 
chế đảm bảo không vượt quá chế độ quy định của nhà nước.
 - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp 
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi 
quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền quy định.
 - Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí 
hoạt động: Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
 - Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, 
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm 
vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
 - Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực 
hiện đúng các quy định của nhà nước:
 + Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
 + Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
 + Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại 
di động;
 + Chế độ công tác phí nước ngoài;
 + Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
 + Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
 + Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm 
quyền giao;
 + Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
 + Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn 
ngân sách nhà nước;
 + Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, 
sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có 
thẩm quyền phê duyệt;
 - Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá 
đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh 
toán công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ, 
khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di 
động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_tang_cu.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Thực trạng và một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý tài chính trong các.pdf