Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Lớp 4

doc 24 trang SK Quản Lý 10/11/2025 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh Lớp 4
 PHỊNG GD&ĐT KRƠNG ANA
 TRƯỜNG TIỂU HỌC KRƠNG ANA
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG 
 NĨI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 4
 Họ và tên giáo viên: Hồng Thanh Nga
 Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Krơng Ana
 Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm
 Mơn đào tạo: Tiếng Anh
 1
 Krơng Ana, tháng 4 năm 2019 MỤC LỤC
STT Nội dung Trang 
 PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
 I Đặt vấn đề 4
 II Mục đích 4
 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 I Cơ sở lí luận của vấn đề 5
 II Thực trạng vấn đề 5
 III Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6
 1 Giải pháp 1: Rèn kỹ năng phát âm chuẩn và nĩi đúng ngữ 6
 điệu
 2 Giải pháp 2: Rèn kỹ năng nĩi qua các hoạt động bài học 12
 3 Giải pháp 3: Rèn kỹ năng nĩi qua các chủ đề của bài học 15
 4 Giải pháp 4: Tạo mơi trường nĩi tiếng Anh 16
 5 Giải pháp 5: Rèn kỹ năng nĩi qua các trị chơi ngơn ngữ 18
 IV Tính mới của giải pháp 20
 V Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm 21
 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
 I Kết luận 22
 II Kiến nghị 22
 Tài liệu tham khảo 24
 3 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 I. Cơ sở lí luận của vấn đề
 Việc dạy ngoại ngữ phải đảm bảo dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nĩi, đọc, viết cho 
học sinh, trong đĩ cần tập trung phát triển hai kỹ năng nghe và nĩi. “Nĩi” là một 
trong 4 kỹ năng mà khi dạy một ngoại ngữ lúc nào chúng ta cũng chú trọng vì 
nĩ là một trong những nhân tố rất quan trọng trong các kỹ năng. Bởi vì khi học 
bất cứ ngơn ngữ nào thì mục đích cuối cùng vẫn là giao tiếp và học Tiếng Anh 
cũng vậy. Dạy và học Tiếng Anh tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những 
kiến thức, hiểu biết cơ bản đầu tiên về mơn học, giúp cho các em bước đầu làm 
quen với ngơn ngữ mới ngồi tiếng mẹ đẻ.
 Ngày 30/9/2008, thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 1400/QĐ-
Ttg về phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc 
dân giai đoạn 2008 - 2020" gọi tắt là Đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 (Đề án 
NNQG 2020). Mục tiêu của đề án là thực hiện đổi mới tồn diện việc dạy và học 
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học 
ngoại ngữ mới ở các cấp học, để "đến năm 2020, đa số thanh niên Việt Nam tốt 
nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học cĩ đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc 
lập, tự tin giao tiếp, học tập, làm việc trong mơi trường hội nhập, đa ngơn ngữ, 
đa văn hĩa, biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam". 
 Để đạt được mục tiêu trên thì từ các cấp học, mỗi giáo viên ngoại ngữ phải 
xác định được việc dạy học như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất, nhắm 
đến đích cuối cùng của người học ngơn ngữ là khả năng giao tiếp tốt. Vì vậy 
việc rèn kỹ năng nĩi cho học sinh trong dạy và học mơn Tiếng Anh rất quan 
trọng và vơ cùng cần thiết.
 II. Thực trạng vấn đề 
 - Ưu điểm
 Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát của Phịng Giáo dục và Đào tạo, lãnh 
đạo nhà trường đã cĩ những kế hoạch cụ thể, lâu dài trong cơng tác dạy và học 
nĩi chung và mơn Tiếng Anh nĩi riêng.
 Học sinh khối lớp 4 được học chương trình Tiếng Anh theo Đề án NNQG 
2020 với thời lượng 4 tiết/ tuần. Chất lượng học sinh tương đối đồng đều, đa số 
học sinh tích cực học hỏi và cĩ ý thức học tập tốt. 
 Giáo viên dạy Tiếng Anh đạt trình độ B2 theo khung tham chiếu Châu Âu, 
nhiệt tình với cơng việc, tận tụy giảng dạy. Khơng ngừng tìm tịi, vận dụng các 
phương pháp dạy học tích cực, tạo hứng thú cho người học để giúp các em tiếp 
thu bài một cách hiệu quả.
 Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên quan tâm hơn đến 
việc học mơn tiếng Anh, mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh.
 5 Điều đầu tiên và tối thiểu để rèn luyện cách phát âm cho học sinh là các em 
phải học bảng chữ cái tiếng Anh, học được cách phát âm chuẩn của từng chữ cái 
và rèn luyện một số âm khĩ cũng như âm tiết dễ gây nhầm lẫn.
 Hình 1. Bảng chữ cái tiếng Anh
 Giáo viên dạy phát âm cần dựa trên hệ thống phiên âm quốc tế IPA 
(International Phonetic Alphabet), là kiến thức nền tảng để cĩ kỹ năng phát âm 
tiếng Anh chuẩn. Dù là những người chuẩn gốc Mỹ, Anh hay những người nước 
ngồi học tiếng Anh thì cũng đều học và tuân thủ theo bảng hệ thống phiên âm 
quốc tế này.
 Bảng IPA gồm 44 âm. Phần trên là nguyên âm và phần dưới là phụ âm. 
Nguyên âm gồm cĩ 20 âm được chia làm 2 nửa, bên phải là nguyên âm đơi và 
bên trái là nguyên âm đơn. Nguyên âm đơn sẽ được xếp theo từng cặp, với độ 
mở miệng lớn dần từ trên xuống dưới. Phụ âm cũng được xếp theo cặp âm mờ là 
phụ âm khơng rung và âm đậm là phụ âm rung.
 Hình 2. Bảng phiên âm quốc tế IPA
 7 Sau khi hướng dẫn học sinh học âm, từ và câu. Tơi thường cho các em thảo 
luận và tìm thêm các từ bắt đầu bằng các âm trên sau đĩ thực hành đọc. Để củng 
cố, tơi sẽ tổ chức cho các em chơi các trị chơi như: Slap the board, jumping, 
 Ngồi ra, để cĩ thể phát âm giống người bản xứ, giáo viên cần chú ý luyện 
tập cho học sinh phát âm từ cĩ các âm cuối (final sounds). Ví dụ: like /laɪk/, 
cook /kʊk/, map /mỉp/, desk /desk/ 
 Đối với hình thức số nhiều cần luyện tập cho học sinh cách phát âm, nhấn 
mạnh đuơi số nhiều : 
 + Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vơ thanh /t/, /p/, /k/, /f/, /θ/. Ví dụ: cups, 
cats, books.... 
 + Phát âm là /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/, 
/g/, /v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/. Ví dụ: toys, lessons, answers,  
 + Phát âm là /iz/ khi đứng sau những phụ âm rít cụ thể các phụ âm như: /z/, 
/s/, /ʤ/, / tʃ /, / ʃ /, /ʓ/. Ví dụ: villages, watches, oranges, boxes
 - Đối với hình thức động từ ở quá khứ cĩ quy tắc, tập cho học sinh cách 
phát âm âm đuơi “ed”.
 + Đuơi /ed/ được phát âm là /id/ khi động từ cĩ phát âm kết thúc là /t/ hay 
/d/. Ví dụ: painted, visited, chatted, needed .... 
 + Đuơi /ed/ được phát âm là /t/ khi động từ cĩ phát âm kết thúc là /s/, /f/, 
/p/,/ʃ/,/tʃ/,/k/. Ví dụ: cooked, watched, washed, asked,... 
 + Đuơi /ed/ được phát âm là /d/ với các trường hợp cịn lại. Ví dụ: played, 
enjoyed, cleaned, 
 1.2. Hướng dẫn học sinh cách nhấn trọng âm
 Trọng âm tiếng Anh là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp nâng cao 
khả năng giao tiếp tiếng Anh. Cĩ 2 loại trọng âm trong tiếng Anh, đĩ là trọng âm 
từ và trọng âm câu. Khác với tiếng Việt, tiếng Anh là ngơn ngữ khơng cĩ dấu 
nên dựa vào trọng âm của từ và của câu để người nghe cĩ thể hiểu chính xác 
người nĩi muốn nĩi gì.
 Qua quá trình học tập, giảng dạy và nghiên cứu bản thân tơi đã chắt lọc 
được những kiến thức, quy tắc về nhấn trọng âm từ, trọng âm câu mà giáo viên 
tiếng Anh nào cũng cần trang bị cho mình để cĩ thể tự tin hướng dẫn cho học 
sinh một cách chính xác nhất.
 Trọng âm từ: Tiếng Anh là ngơn ngữ đa âm tiết, những từ cĩ hai âm tiết trở 
lên luơn cĩ một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết cịn lại về độ 
dài, độ lớn và độ cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo 
dài hơn các âm khác trong cùng một từ thì ta nĩi âm tiết đĩ đươc nhấn trọng âm. 
Hay nĩi cách khác, trọng âm rơi vào âm tiết đĩ. 
 9 Tính từ big, good, interesting, clever,
 Trạng từ quickly, loudly, never,
 Trợ động từ (dạng phủ định) don’t, can’t, aren’t, didn't,
 Đại từ chỉ định this, that, those, these,
 Từ để hỏi Who, Which, Where, When, How,
- Từ thuộc về mặt cấu trúc: khơng được nhấn trọng âm
 Từ đúng về mặt cấu trúc Ví dụ
 Đại từ he, we, they,
 Giới từ on, at, in, into,
 Mạo từ a, an, the,
 Từ nối and, but, because,
 Trợ động từ can, should, must,
 Động từ ‘to be’ am, is, was, were,
 Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho 
câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc hoặc ngữ pháp. Chúng thường ít quan 
trọng hơn và khơng được nhấn trọng âm khi nĩi.
 Nếu trong một câu, các từ thuộc về mặt cấu trúc bị lược bỏ đi, chỉ cịn 
những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe vẫn hiểu được nghĩa của câu. 
Ngược lại nếu bỏ đi các từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe khơng thể hiểu 
được ý nghĩa của câu.
 Ví dụ: I want to buy a book.
 She likes cooking and swimming.
 Những từ được in đậm trong những ví dụ bên là các từ thuộc về mặt nội 
dung và được nhấn trọng âm. Những từ khơng in đậm là các từ thuộc về mặt cấu 
trúc, khơng được nhấn trọng âm.
 1.3. Hướng dẫn học sinh nĩi đúng ngữ điệu
 Ngữ điệu trong tiếng Anh là cách lên xuống giọng, ngắt nghỉ khi nĩi, khi 
giao tiếp khiến cho kĩ năng nĩi trơi chảy hơn, hấp dẫn và tự nhiên hơn. Người 
nghe cĩ thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hồn tồn ý của người nĩi nếu như người 
nĩi sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu.
 Một số quy tắc về ngữ điệu tiếng Anh cơ bản:
 - Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nĩi lên cao cuối 
câu ở trong các trường hợp sau: 
 Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi. Ví dụ: This is you book?➚ 
 Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “cĩkhơng”. Ví dụ: Is she your friend?➚
 11 2.2. Rèn kĩ năng nĩi qua hoạt động “Point and say” (Chỉ và nĩi)
 Đây là hoạt động luyện nĩi cĩ kiểm sốt (controlled practiced). Ở hoạt 
động này học sinh được luyện nĩi với mẫu câu của bài, các em sẽ luyện nĩi theo 
nội dung của sách giáo khoa và thực hành theo cặp. 
 Để học sinh luyện tốt phần này thì giáo viên cần giới thiệu và hướng dẫn 
học sinh đọc tốt từ mới, luyện tập mẫu câu hỏi và trả lời lưu lốt. Sau đĩ học 
sinh sẽ được thực hành với bạn của mình.
 Hình 5. Học sinh lớp 4A thực hành theo cặp phần 2. Point and say
 Khi học sinh thực hành, giáo viên cần đi quanh lớp quan sát và đưa ra sự 
giúp đỡ khi cần thiết như sữa lỗi phát âm, hướng dẫn đọc nối hay nĩi theo ngữ 
điệu,...
 Nếu được luyện tập nĩi tốt phần này, học sinh sẽ tự tin và mạnh dạn hơn 
khi áp dụng mẫu câu để nĩi trong thực tế. 
 2.3. Luyện nĩi qua hoạt động “Let’s talk” (Chúng ta hãy nĩi)
 Trong phần này học sinh tiếp tục sử dụng mẫu câu trên để luyện nĩi nhưng 
sẽ thực hiện một cách tự do (Free Practice), tức là học sinh sẽ dựa vào mẫu câu 
nhưng nĩi về thơng tin của chính mình. Đây là phần thực hành quan trọng trong 
tiết dạy bởi ở phần này giáo viên sẽ biết được học sinh cĩ thể vận dụng mẫu câu 
đã được học ở những phần trước tới đâu. Em nào cĩ thể nĩi tốt hay em nào cịn 
chậm, từ đĩ đưa ra sự giúp đỡ hướng dẫn kịp thời.
 Ví dụ: Học sinh hỏi và trả lời về ngày tháng thực tế hơm nay và sinh nhật 
của chính các em.
 13 Hình 7. Học sinh lớp 4D thực hành câu chuyện Cat and Mouse 1
 3. Giải pháp 3: Rèn kỹ năng nĩi qua các chủ đề của bài học
 Mỗi bài học trong sách giáo khoa tiếng Anh thường được gắn với một chủ 
đề, như là nghề nghiệp, nơi chốn, mơn học, thời tiết, hoạt động,  Và sau mỗi 
bài học, học sinh đều cĩ bài tập viết chủ đề đĩ về chính mình hoặc gia đình 
mình. Việc đầu tiên cần làm là giáo viên sẽ hướng dẫn các em viết chủ để trong 
yêu cầu của bài, sau đĩ các em sẽ được rèn kỹ năng nĩi bằng cách trình bày bài 
viết của mình trước lớp. Hoạt động rèn nĩi này sẽ giúp học sinh mạnh dạn hơn, 
tự tin hơn khi thuyết trình trước đám đơng và ghi nhớ được nội dung bài học 
cũng như phát triển được khả năng phát âm và ngữ điệu nĩi tiếng Anh của mình.
 Ví dụ: Khi học phần 5 - Lesson 3 - Unit 12: What does your father do? Học 
sinh được yêu cầu bài tập sau: Write about the jobs of your family members and 
where they work (Viết về nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình em và 
nơi làm việc của họ).
 Học sinh sẽ tiến hành viết bài cá nhân, sau khi các em hồn thành tơi sẽ mời 
một vài em trình bày bài viết của mình trước lớp. Giáo viên cĩ thể hỏi thêm 1 
hoặc 2 câu hỏi liên quan đến chủ đề em vừa trình bày xem em đã thực sự nắm 
được nội dung của bài hay chưa.
 Bài làm của học sinh: There are four people in my family. My father is a 
doctor. He works in a hospital. My mother is a teacher. She works in a school. 
 15

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_noi_tieng_anh_cho_hoc_sinh.doc