Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước Thiền

docx 29 trang skquanly 15/10/2025 1610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước Thiền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước Thiền

Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước Thiền
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRANG
 THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
 • • •
THPT PHƯỚC THIỀN - NĂM HỌC
 2012-2013 thức sử dụng, hệ thống điện ở các phòng học. Từ nhu cầu thực tiễn và yêu cầu 
của việc đổi mới giáo dục phổ thông nói trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: 
Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước Thiền.
 II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 1. Cơ sở lý luận
 Sự nghiệp giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của 
mỗi quốc gia. Đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa vì vậy 
Đảng ta luôn quan tâm đến phát triển giáo dục - đào tạo, coi: “Giáo dục là quốc 
sách hàng đầu ”. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi giáo dục phải đổi 
mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về 
học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những 
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá, hội nhập quốc tế.
 Luật Giáo dục (2010) đã nêu “Mục tiêu giáo dục trung học là giúp học 
sinh phát triển toàn diện, chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi vào cuộc sống 
lao động, tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện được mục tiêu đó 
đòi hỏi nhà trường phải “đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tư duy 
sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học coi trọng thực hành, thực nghiệm, 
ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay” như Nghị 
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ đạo.
 Nghị quyết 14 ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị cũng chỉ rõ “ Cơ sở vật 
chất kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh 
nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa 
học, hoạt động văn nghệ, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và rèn luyện thân thể.. .bảo 
đảm thực hiện phương pháp giáo dục và đào tạo mới”.
 Như vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học trong trường trung học phổ 
thông, người hiệu trưởng cần phải quản lý tốt việc sử dụng trang thiết bị kỹ 
thuật dạy học. Ớ trường trung học phổ thông, thiết bị dạy học bao gồm thiết bị 
phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể 
dục thể thao và các thiết bị khác trong nhà trường nhằm bảo đảm nâng cao hiệu 
quả dạy và học, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục toàn diện.
 Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những trọng tâm của đổi mới 
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện dạy học Chia thành 8 tổ bộ môn ( tổ Toán - Tin; tổ Lý- Công nghệ; tổ Văn - Giáo dục 
công dân; tổ Hóa- Sinh; tổ Sử- Địa; tổ tiếng Anh; tổ Thể dục- Giáo dục Quốc phòng; 
tổ Văn phòng.) Học sinh:
 Bảng 3: Tổng số học sinh và số lớp năm học 2012-2013
 Khối Số lớp Số học sinh
 10 08 358
 11 08 359
 12 08 338
 TC 24 1045
 Đa số học sinh ham học, ngoan hiền được thể hiện qua kết quả hai mặt giáo dục 
từ năm học 2009-2010 đến năm học 2012-2013 dưới đây:
 Bảng 4: Kết quả xếp loại học lực từ năm học 2009-2010 đến năm học 2012-
2013
 Năm 2009 - 2010 Năm 2010 - 2011 Năm 2011 - 2012 Năm 2012 - 2013
 Xếp loại
 Giỏi 89 HS 6,9 % 104 HS 8,8 % 70 HS 60.5% 86 HS 8,29 %
 Khá 402 HS 31,4% 401 HS 34,1 % 391 HS 32.6% 441 HS 42,5 %
 Trung 
 587 HS 45,8 % 531 HS 45,1 % 555 HS 51.3% 467 HS 45 %
 bình
 Yếu 197 HS 15,4 % 141 HS 12% 64 HS 5.9% 43 HS 4,14 %
 Kém 06 HS 0,5 % 01 HS 0,1 % 01 HS 0.1% 1 HS 0,1 %
 Bảng 5: Kết quả xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2009-2010 đến năm học 
2012-2013
 xếp loại
 Năm 2009 - 2010 Năm 2010 - 2011 Năm 2011 - 2012 Năm 2012 - 2013
 Tốt 972 HS 75,9% 956 HS 81,2 % 914 HS 84.6% 913 HS 88 %
 Khá 265 HS 20,7 % 174 HS 14,8 % 150 HS 13.9% 112 HS 10,8%
 Trung 
 42 HS 3,3 % 47 HS 0,4 % 17 HS 1.6% 13 HS 1,25 %
 bình
 Yếu 02 HS 0,2 % 00 HS 0,0 % 00 HS 00,% 00 HS 00 % trưởng và kết nối cho tất cả các máy trong trường. Nên việc sử dụng mạng còn 
gặp khó khăn vì tùy thuộc vào hoạt động của môdum chủ.
 Tổ chức Website: trong ba năm trở lại đây website của trường không 
hoạt động do không có giáo viên phụ trách, Nhà trường chỉ sử dụng mail của 
trường để đảm bảo thông tin hai chiều giữa Sở GD và nhà trường.
 Phòng học chuyên dùng dạy học có ứng dụng CNTT: 02 phòng với 
diện tích 57.6 m2/ 1 phòng phục vụ tốt cho việc giảng dạy bằng giáo án điện tử.
 Phòng để đồ dùng dạy học: Nhà trườngđã cải tạo 01 phòng học thành 
01 phòng để đồ dùng dạy học nên diện tích chưa đạt 57.6 m2
 Phòng Lab: Nhà trường cải tạo một phòng học làm phòng Lab do sở 
giáo dục đang cung cấp trang thiết bị và đưa vào sử dụng đầu tháng 4 học kì II 
với 45 cabin, đảm bảo cho học sinh học tốt môn luyện nghe tiếng anh với diện 
tích 57.6 m2.
 Một số phương tiện khác như hệ thống âm thanh, loa thông báo đến từng 
lớp học, trang bị quạt phòng đủ ánh sáng tạo điều kiện cho học sinh học tập tốt.
 Có các phương tiện khác phục vụ tốt cho giảng dạy như tivi , đầu video, 
casstte, Sân bãi tập TD, GDQP- AN: Do diện tích bãi tập của trường không 
đáp ứng yêu cầu tập luyện, nhà trường đã kiến nghị chính quyền xã Phước 
Thiền cho phép học sinh của trường được quyền sử dụng diện tích đất trống 
của Trung tâm Văn hóa xã để làm bãi tập. Do đó, sân bãi tập TD, GDQP - AN 
có thể đáp ứng việc tập luyện theo yêu cầu diện tích đất.
 Trang thiết bị, dụng cụ TDTT- Quốc phòng: Trang thiết bị, dụng cụ 
tương đối đáp ứng yều cầu tập luyện. Đầu năm nhà trường đã cân đối ngân sách 
mua sắm được một số dụng cụ, thiết bị phục vụ cho việc tập luyện môn TD , 
Sở Giáo Dục cung cấp một số trang thiết bị và bộ bắn tập kèm theo máy tính 
xách tay.
 Phòng Y tế: Nhà trường có phòng y tế từ phòng học cải tạo thành với 
diện tích 30m2, nhân viên y tế đúng chuẩn, trang thiết bị, thuốc men trong phòng 
y tế chỉ đáp ứng khám và trị bệnh cho những bệnh đơn giản.
 Khu vực để xe: Nhà trường có hai nhà xe riêng biệt 01 nhà xe của giáo 
viên-nhân viên, 01 nhà xe của học sinh đủ rộng và ngăn nắp có thể giữ xe an 
toàn cho học sinh Sổ giao nhận thiết bị dạy học:
 Sổ giao nhận thiết bị dạy học: Nhằm theo dõi việc giao nhận giữa các 
đơn vị cung ứng với nhà trường, theo dõi việc quản lí cơ sở vật chất nhà trường 
với các phòng thí nghiệm thực hành.
 Sổ theo dõi tài sản nhà trường: Nhằm theo dõi số lượng, chủng loại, tình 
trạng của các thiết bị có tại Trường, phục vụ cho công tác kiểm kê tài sản cố 
định hàng năm.
 Sổ theo dõi việc sử dụng thiết bị dạy học: Khi giáo viên có nhu cầu cần 
sử dụng đồ dùng dạy học, các giáo cụ trực quan, hóa chất thí nghiệm, giáo viên 
ghi phiếu mượn đồ dùng dạy học ở nhân viên các phòng thí nghiệm hoặc nhân 
viên quản lý thiết bị dạy học.
 Sổ báo giảng tiết thực hành: Nhằm theo dõi việc thực hiện các tiết thực 
hành tại các phòng thí nghiệm của giáo viên bộ môn.
 Sổ đăng kí sử dụng phòng dạy học đa phương tiện: Nhằm theo dõi việc 
thực hiện các tiết dạy giáo án điện tử có sử dụng đa phương tiện.
 Các loại hệ thống hồ sơ sổ sách này được Phó hiệu trưởng lên kế hoạch 
kiểm tra định kỳ (2 lần/ năm ở mỗi học kì) và kiểm tra đột xuất như kiểm tra 
hồ sơ sổ sách của các tổ chuyên môn.
 Hiệu trưởng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên phát huy vai trò 
của thiết bị dạy học trong công tác giảng dạy và giáo dục. Nhắc nhở trong cuộc 
họp liên tịch, trong họp hội động, họp tổ chuyên môn.
 3.2. Hiệu trưởng quy định cụ thể việc sử dụng thiết bị dạy học:
 Giáo viên lên lịch báo giảng tiết thực hành hoặc tiết có thí nghiệm biểu 
diễn, minh họa tại lớp ( theo phân phối chương trình).
 Nhân viên phụ trách phòng thí nghiệm chuẩn bị thiết bị dạy học.
 Giáo viên bộ môn ký vào sổ mượn thiết bị dạy học, ghi rõ ngày mượn, 
tên thiết bị dạy học cần mượn, phục vụ cho tiết dạy ở lớp. Thực trạng thiết bị 
dạy học trước khi mượn.
 Giáo viên ký trả thiết bị dạy học, ghi rõ ngày, tháng năm trả và thực trạng 
thiết bị dạy học khi trả.
 Hiệu trưởng quy định khá chặt chẽ, rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lí 
thiết bị dạy học và quản lí các bộ phận chuyên môn trong vấn đề thực hiện 
chương trình của giáo viên cũng như việc phát huy vai trò của thiết bị dạy học 
trong giảng dạy. Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai 
về việc hướng dẫn cụ thể kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học: Tổ chức đấu thầu 
công khai, tổ chức tập huấn sử dụng và đồng thời Sở giáo dục đào tạo cũng 
phối hợp công ty cổ phần sách thiết bị trường học tổ chức giới thiệu các thiết 
bị dạy học mới và hiện đại. Vì vậy, quy trình mua sắm thiết bị dạy học khá rõ 
ràng thuận lợi cho trường.
 Được sự quan tâm, hỗ trợ của các mạnh thường quân, phụ huynh học 
sinh về việc đóng góp để xây dựng một phần cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 
của nhà trường.
 Bên cạnh đó, Hiệu trưởng nói riêng, lãnh đạo nhà trường nói chung, nhận 
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thiết bị dạy học trong nhà 
trường. Hiệu trưởng đã trang bị thiết bị dạy học đều khắp các bộ môn tương đối 
hiện đại, đủ về số lượng, đa dạng về chủng loại. Giáo viên bộ môn xác định 
được vai trò trách nhiệm của mình trong việc phát huy tác dụng của thiết bịdạy 
học. Học sinh rất hào hứng, thích học những tiết dạy có thiết bị dạy học. Tiết 
dạy giáo viên khai thác được hiệu quả thiết bị dạy học thì hiệu quả giờ dạy cũng 
tăng lên rõ rệt.
 Tổ trưởng chuyên môn tổ chức các chuyên đề hội thảo chuyên môn nhằm 
khai thác và sử dụng thiết bị dạy học sao cho hiệu quả nhất. Quan tâm, chỉ đạo 
giáo viên khai thác tối đa công năng của thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng 
dạy và học với công nghệ dạy học hiện đại.
 1. Việc sử dụng, khai thác TBDH của giáo viên.
 Giáo viên là đối tượng trực tiếp sử dụng và khai thác và bảo quản thiết 
bị dạy học với thời gian và số lượng lớn nhất, là những người am hiểu nhất về 
số lượng, chất lượng của từng chi tiết thiết bị dạy học của môn học. Vì vậy, 
giáo viên giữ vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý thiết bị của nhà trường. 
Đối với phòng máy vi tính nhà trường và các giáo viên sử dụng triệt để công 
suất hiện có, tuy nhiên việc kịp thời sữa chữa các máy vi tính bị hư hỏng vẫn 
còn hạn chế, máy quá cũ, xuống cấp nặng được cấp từ năm 2006 đến nay chưa 
được cấp mới.
 Trong quá trình khai thác, sử dụng thiết bị dạy học hiện nay còn phụ 
thuộc vào sự tự giác của giáo viên mà chưa có biện pháp tích cực để toàn bộ 
giáo viên phải sử dụng thiết bị dạy học trên giờ lên lớp. Quy trình quản lý Trình độ chuyên môn của Giáo viên có sự chênh lệch. Vì trong quá trình đào tạo 
 ở trường sư phạm, giáo viên ít có điều kiện thực hành các thiết bị dạy học. Một số giáo 
 viên chưa có kỹ năng sử dụng tốt thiết bị dạy học.
 Vẫn còn một số giáo viên ngần ngại sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình 
 giảng dạy, không chủ động thời gian lên kế hoạch thí nghiệm thực hành, sợ tốn nhiều 
 thời gian, quen với lối dạy thuyết trình, không chủ động đổi mới phương pháp dạy học, 
 chưa kết hợp hài hòa giữa nội dung sách giáo khoa và thí nghiệm thực hành, chưa phát 
 huy tính tích cực, tư duy độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong nhận thức ở học sinh, tạo điều 
 kiện hình thành kỹ năng thực hành của học sinh, giáo viên trong quá trình dạy học chưa 
 thực sự lấy học sinh làm trung tâm. Ngần ngại tiết thực hành hoặc mượn thiết bị với 
 một số lý do sau:
 Dụng cụ thiết bị thí nghiệm không đủ đáp ứng nhu cầu. Ví dụ ở bộ môn sinh học: 
 khi cho các em làm sữa chua: không có bếp, son nồi để nấu nước; làm
 rượu hay muối dưa: không có bình để đựng cho từng nhóm, từng lớp; Quan sát 
 các kỳ của nguyên phân: kính hiển vi thấy không rõ thậm chí là không nhìn thấy.
 Giáo viên không chuẩn bị kịp dụng cụ thí nghiệm thực hành, chỉ làm thí nghiệm 
 khi 2 tiết dạy cách xa nhau hoặc chỉ thực hiện khi có dự giờ thăm lớp, vì không có thời 
 gian giao tiết của các tiết học trong 1 buổi học. Ngòai ra việc sắp xếp thời khóa biểu 
 các lớp cùng phân môn khó có thể xen kẻ hết được nhiều khi trùng tiết thực hành với 
 nhau.
 Bảng 1 : Tổng hợp giáo viên có sử dụng đồ dùng dạy học hoặc thí nghiệm biểu 
 diễn của các tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học ở trường THPT Phước Thiền.
 (Tổng số GV: 53)
 Tỉ lệ số tiết sử dụng ( %) Việc sử dụng ( %)
 Rất Đúng 
Môn học Không sử Thường Đúng mục Đúng quy Đảm bảo 
 Ít sử dụng thường phương 
 dụng sử dụng đích trình an toàn
 xuyên pháp

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_su_dung_trang_thiet_bi_day_hoc.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Quản lý sử dụng trang thiết bị dạy học ở trường THPT Phước Thiền.pdf