Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng tài sản nhà trường

docx 22 trang skquanly 15/10/2025 1130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng tài sản nhà trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng tài sản nhà trường

Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng tài sản nhà trường
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ LIÊN HUYỆN TÂN PHÚ-ĐỊNH QUÁN
 Mã số: ........................
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 “QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ TRƯỜNG”
 Người thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh
 Lĩnh vực nghiên cứu:
 Quản lý giáo dục□
 Phương pháp dạy học bộ môn: □
 Phương pháp giáo dục□
 Lĩnh vực khác: ................. 0
 Có đính kèm:
□ Mô hình□ Phần mềm □ Phim ảnh □ Hiện vật 
 khác
 Năm học 2011-2012 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ TRƯỜNG
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .
 Quản lý và sử dụng tài sản trong nhà trường là một nội dung, một công việc rất 
quan trọng, song song với các nội dung khác, tài sản là cơ sở vật chất, nó là phương 
tiện, yếu tố góp phần không ít nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
 Thực trạng việc quản lý và sử dụng tài sản nhà trường còn rất nhiều hạn chế: Việc 
quản lý, tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ, chưa khoa học; trách nhiệm, ý thức bảo quản, 
giữ gìn của đội ngũ và học sinh khi được giao sử dụng tài sản chưa cao, cho rằng không 
phải tiền của mình bỏ ra nên không sót, còn để tài sản mau hư, mau hỏng, dơ bẩn, thật 
bức xúc với một số học sinh nam viết, vẽ bẩn lên tường nhà, bàn, ghế, tức tối, thách đố 
nhau đập phá hoặc tự mình đập phá dụng cụ như: Cửa kiếng, đồ hốt rác, thùng đựng rác, 
cây lau nhà, tủ sắt đựng quần áo ở nội trú (dày 7 rem bị méo, móp, bẹp dúm lại), thau 
giặt đồ, xô đựng nước, van nước; thậm chí còn lấy cái kẻng dùng đánh báo thức, tháo 
tôn lấy xoong nồi nhà bếp, dỡ hàng rào bằng sắt, lấy sách vở của nhau để trên lớp đem 
ra ngoài bán.
 Năm học 2011-2012, cơ sở hạ tầng cũng như thiết bị của nhà trường được đầu tư 
nâng cấp sửa chữa lại thành mới vừa đẹp vừa khang trang, không thể khoanh tay đứng 
nhìn những tồi tệ trên, tôi nghĩ, phải tìm ra những nội dung, biện pháp mới để thay thế 
cái được vào cái chưa được, những hạn chế, yếu kém trên, đó là lý do khiến tôi chọn đề 
tài này.
 II/ TỔ CHỨC THựC HIỆN ĐỀ TÀI
 1. Co’ sở lý luận
 Tài sản là của cải vật chất dùng để sản xuất hoặc tiêu dùng (theo từ điển tiếng việt 
thông dụng).
 Mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản 
lý, sử dụng (Khoản 1, Điều 2 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/ 
QH12 ngày 03/06/ 2008 của Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
 Người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà 
nước có quyền chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, 
đơn vị. Ban hành và tổ chức thực hiện qui chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc 
phạm vi quản lý theo thẩm quyền.Chấp hành các qui định của luật và các qui định khác 
của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, 
định mức, chế độ, hiệu quả, tiết kiệm. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, 
sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
 (Trích Điều 4, điều 5 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/ QH12 
ngày 03/06/ 2008 của Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). không thể đánh giá được giá trị thực như hiện vật trưng bày, (theo khoản 2, điều 3,4 của 
Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC); loại tài sản này phải quản lý chặt chẽ, không tính 
hao mòn hàng năm.
 - Loại tài sản cố định hữu hình, thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn: có thời gian sử dụng 
từ 01 năm trở lên; có nguyên giá từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên như: Nhà làm 
việc, nhà công vụ, nhà kho, nhà hội trường...; Vật kiến trúc như: Giếng khoan, sân chơi, 
hệ thống cấp thoát nước, đường nội bộ, tường rào bao quanh, ... (theo khoản 1, Điều 3; 
điểm a của tiết 1.1 khoản 1 Điều 6 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC);
 - Loại tà i sản cố định hữu hình: Có nguyên giá từ 05 triệu đồng đến dưới 10 
triệu đồng và có thời gian sử dụng trên một năm như:
 + Máy móc, thiết bị: máy vi tính, máy in, máy photocoppy, tủ lạnh, tủ đá, máy móc 
thiết bị thí nghiệm, máy ảnh, .
 + Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, hệ thống dây 
điện thoại, phương tiện truyền dẫn điện, ...
 + Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bàn, ghế, tủ, kệ đựng tài liệu,...
 + Cây lâu năm, cây cảnh, thảm cỏ, thảm cây xanh, ...
 (Khoản 1, Điều 4; điểm b,c,d,e của tiết 1.1 khoản 1 Điều 6 của Quyết định số 
32/2008/ QĐ-BTC)
 -Loại tà i sản cố định hữu hình có nguyên giá từ dưới 5 triệu đồng trở xuống, có 
thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên có thể cho vào danh mục công cụ, dụng cụ như: tẹc 
đựng nước, máy bơm nước, thùng đựng rác, quạt điện, ...
 Bước 2: Thực hiện ghi sổ kế toán, tính tỷ lệ h ao mòn
 -Tất cả các loại tài sản hữu hình trên được lập, ghi vào sổ bằng phần mềm quản lý 
tài sản trong máy vi tính, đồng thời theo dõi tăng, giảm kịp thời hàng tháng, hàng quí, 
hàng năm (thực hiện theo mẫu số S31-H và S32-H của Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC 
ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính đang có hiệu lực thi hành).
 - Tính tỷ lệ hao mòn tài sản
 + Xác định nguyên giá tài sản cố định, căn cứ vào (điểm a,b,c d của khoản 1 Điều 
7 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC) để thực hiện.
 Chẳng hạn như điểm a, khoản 1, Điều 7 qui định: Nguyên giá tài sản cố định hình 
thành từ mua sắm là giá mua thực tế (giá ghi trên hoá đơn trừ (-) đi các khoản chiết khấu 
thương mại hoặc giảm giá - nếu có) cộng (+) với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các 
chi phí, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử đã trừ (-) các khoản thu 
hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử, các khoản thuế, phí lệ phí (nếu có) mà cơ quan, 
đơn vị phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng.
 + Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định căn cứ vào (Khoản 1,2 Điều 10 của Bàn làm việc 8 12,5
Tủ đựng tài liệu 8 12,5
Bộ bàn ghế họp 8 12,5
 +Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định hữu hình thực hiện theo hướng dẫn tại 
Điều 12 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC như sau:
Mức hao mòn hàng năm
 Của từng TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ X Tỷ lệ tính hao mòn
 ( % năm)
 Ví dụ: Ngày 06-08-2011, nhà trường mua và đưa vào sử dụng một ti vi 67 inh (mới 
100%) với giá ghi trên hoá đơn là 72.900.000đ, thời gian sử dụng là 5 năm (phù hợp với 
qui định tại phụ lục số 1)
 Mức hao mòn trung bình hàng năm = 72.900.000đ x 20% = 14.580.000đ, vậy đến 
tháng 12 năm 2012, kế toán thực hiện khấu hao năm thứ nhất.
 Hàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh 
trong năm, kế toán phải thực hiện tính hao mòn của từng tài sản đúng qui định.
 Tuy nhiên theo qui định, tài sản cố định hữu hình hết thời gian sử dụng, giá trị 
trong sổ kế toán còn lại là số 0, nhưng tài sản còn sử dụng được thì nhà trường vẫn tiếp 
tục sử dụng và quản lý chứ không được bỏ hoặc đưa vào thanh lý.
 c. Quản lý hồ s O tà i sản tại trường
 Đây là công việc rất quan trọng, yêu cầu kế toán lưu trữ bảo mật trong máy vi tính 
và in đóng thành cuốn mỗi năm; Hiệu trưởng cần quan tâm trang bị máy tốt, cài đặt phần 
mềm tự diệt vi dus, quán triệt không cho người khác sử dụng ngoài kế toán để bảo mật 
tuyệt đối, tránh bị mất trắng tài sản trong hồ sơ gây khó khăn cho công tác quản lý.
 d. Công kh ai và b áo cáo tài sản
 Kế toán cùng với người phụ trách cơ sở vật chất (nếu có) giúp Hiệu trưởng thực 
hiện công khai, minh bạch tài sản hiện có, tăng, giảm, mua sắm mới, tài sản sửa chữa do 
hư, hỏng (về giá tiền, thời gian sử dụng), trước cán bộ, giáo viên, nhân viên trong buổi 
họp hội đồng sư phạm nhằm mục đích để mọi người cùng biết, cùng làm, cùng có trách 
nhiệm giữ gìn, bảo quản khi được giao sử dụng tài sản; thời điểm công khai hàng tháng, 
quí, vào đầu năm học, kết thúc năm học.
 Ví dụ: Vào đầu năm học, kế toán công khai trong tháng 8 năm 2011, nhà trường 
có mua mới 01 máy phát điện nguyên giá 36.300.000 đồng, thời gian sử dụng là 6 năm, 
hoặc năm học 2007-2008 mua sắm 01 máy photocoppy thời gian sử dụng 5 năm, mới 
được 03 năm đã phải sửa chữa, số tiền sửa chữa (nêu cụ thể), như vậy nhân Thành phần: Ghi những người trong ban kiểm kê.
 Tiến hành kiểm kê kết hợp với kiểm tra toàn bộ tài sản cố định hiện có của nhà
 trường như sau:
Stt Tên tài sản Đơn vị Giá trị tài sản hiện trạng
 tính Số lượng
1 Bàn, ghế 4 chỗ học sinh Bộ 75 Mới cấp năm 2011
2 Bàn ghế GV Bộ 21 Mới cấp năm 2011
4 Ghế ngồi làm việc văn phòng Bộ 08 Mới
5 Tủ đựng hồ sơ Cái 17 Mới 6, cũ 11 (sử dụng 
 bình thường)
6 Ti vi Cái 7 Mới 4, cũ 3 (sử dụng
 BT)
7 Máy vi tính phục vụ quản lý và Cái 13
 GV Mới 2, cũ 11 (sử dụng BT)
 Máy in Cái 8
 Mới 2, cũ 6 (sử dụng BT)
 Giường tầng sắt đơn Bộ 150 Mới
 (Trên đây chỉ trích đoạn), chú ý không để sót bất cứ 01 tài sản nào, sau khi kiểm 
kê xong (tài sản nào không còn sử dụng được có thể cho sửa chữa hoặc bỏ gọn vào kho), 
còn lại làm biên bản giao cho bộ phận, cá nhân nhân sử dụng và quản lý;
 ví dụ sau: (mẫu biên bản giao nhận)
 BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
 Hôm nay, ngày 22 tháng 8 năm 2011
 Tại Lớp 7a, trường phổ thông dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú- Định Quán
 Bên Giao: Ban kiểm kê (đại diện) thông thường phải có Hiệu trưởng, Phó HT 
phụ trách cơ sở vật chất, kế toán;
-Ông/ Bà : ..........................................................Chức vụ:.......................................
-Ông/ bà .............................................................Chức vụ: ....................................
- Ông/ bà.............................................................Chức vụ ......................................
 Bên nhận: Giáo viên chủ nhiệm, lớp trưởng đại diện ký, có sự chúng kiến của học
sinh cả lớp.
 - Thầy/cô .............................................. chức vụ: Giáo viên chủ nhiệm lớp
 - Học sinh ..................................................chức vụ: Lớp trưởng * Kiểm kê, kiểm tra đều có biên bản, nêu rõ ưu điểm, hạn chế của từng nơi sử
 dụng và lưu trữ lại hồ sơ.
 Ví dụ: (mẫu biên bản kiểm tra, kiểm kê tài sản)
 BIÊN BẢN KIỂM TRA, KIỂM KÊ TÀI SẢN
 Thời gian: Ngày 10 tháng 05 năm 2011
 Nơi sử dụng: Phòng ở nội trú số 05 (học sinh nam lớp 9a)
 Thành phần: ban kiểm tra, kiểm kê
 Tiến hành kiểm tra, kiểm kê tài sản đã giao cho phòng ở số 05 ,đối chiếu, đánh
 giá việc bảo quản, giữ gìn tài sản của HS được giao sử dụng từ đầu năm học.
Stt Tên tài sản Đơn vị Số Đủ Thiếu Tình trạng sử dụng
 tính lượng
1 Giường tầng sắt cái 08 X 07 gường còn mới, 01 
 đơn gường HS K’ ’ Nhân bị trầy 
 sơn chỗ leo lên
2 Tủ nhôm kiếng cái 01 X Còn đẹp, bị xúc 01 bản lề 
 ngăn tủ số 5.
3 Bóng đèn điện Cái 02 X Còn sử dụng BT
 tuýp
4 Quạt trần Cái 01 X Sử dụng bT ( sạch, mới)
5 Thùng đựng rác Cái 01 X Bị mất nắp
6 Thau giặt đồ Cái 02 X Sử dụng BT
7 Cái 02 01 Mất 01 cái
 Xô đựng nước tắm
8 Cây lau nhà Cái 01 X Sử dụng Bt
9 Cánh cửa kính Bộ 02 lớn, X Còn mới, tốt như ban đầu
 02 nhỏ
10 Tường, nền nhà, Diện tích 126 m2
 hành lang Tường nhà còn dơ, không 
 sạch, đẹp bằng lức mới giao
 Nhận xét, ý kiến của b an kiểm tra
 Ưu điểm: mọi tài sản còn đủ như ban đầu, một số giường giữ gìn tốt còn mới, 
 đẹp;
 Hạn chế: Còn để mất 01 xô đựng nước, tường nhà còn dơ, ngăn tủ số 05 của K’Le 
sử dụng chưa nhẹ nhàng nên bị xúc bản lề.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_su_dung_tai_san_nha_truong.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng tài sản nhà trường.pdf