Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM -------***------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM Lĩnh vực : Quản lý Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Nguyễn Lệ Hằng Đơn vị : Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam Chức vụ : Hiệu trưởng Năm học 2019 - 2020 "Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội" PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách con người, chi phối quan hệ con người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát triển nhân cách. Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội và đời sống của mỗi con người. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu vai trò của đạo đức. Đạo đức trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng. GDĐĐ cho học sinh là một nội dung quan trọng. Điều 2, Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”. Tại Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ II khóa VIII, khi đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Đảng ta đã đề ra: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển. Nền kinh tế thời hội nhập, cửa mở ra cho đất nước ta những vận hội lớn nhưng cũng đặt ra vô vàn khó khăn, thử thách mà chúng ta cần vượt qua. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục thanh thiếu niên được đặc biệt chú trọng. Trách nhiệm lớn lao ấy đặt lên vai những người làm công tác giáo dục, những người có tác động rất lớn đến sự hình thành phát triển nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, mỗi ngành học cấp học, mỗi tập thể, mỗi cá nhân làm công tác giáo dục làm đều phải nỗ lực hết mình, lao động và sáng tạo không mệt mỏi để góp sức mình tạo nên những thành quả tốt đẹp trong công cuộc "Trồng người". Trong những năm qua, việc GDĐĐ học sinh tiểu học đã được nhà trường chú trọng thường xuyên song chưa mang lại kết quả như mong muốn. Bên cạnh phần đông học sinh có có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan, lễ phép, khiêm tốn, thật thà, các em còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết, kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo trước cám dỗ của cuộc sống. Số học sinh vi phạm về nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức, các chuẩn mực có chiều hướng gia tăng. Trong khi đó, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học tuy đã thu được kết quả quan trọng song vẫn còn nhiều vấn đề bất 1/16 "Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội" PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học 2.1.1. Các khái niệm cơ bản a. Giáo dục đạo đức * Đạo đức - Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”. - Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”. * Giáo dục đạo đức: GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục theo các chuẩn mực đạo đức nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhà trường. b. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học: GDĐĐ cho học sinh tiểu học là một hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến học sinh nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng tình cảm, hình thành thói quen, hành vi đạo đức, góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục của nhà trường. c. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học * Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. * Quản lý nhà trường: - Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội. * Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học: Quản lý đối tượng GDĐĐ là sự tác động có ý thức của thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng 3/16 "Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội" Rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp quản lý tốt, chưa tốt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh ở những năm sau. 2.2. Cơ sở thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học 2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học a. Thuận lợi Trong những năm qua, đội ngũ quản lý và giáo viên nhà trường đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho học sinh, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển toàn diện cho học sinh. Nội dung GDĐĐ cho học sinh đã được coi trọng, thường xuyên đổi mới, đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học. Các hình thức GDĐĐ phù hợp với học sinh tiểu học. Trường đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo, sinh động các hình thức GDĐĐ cho học sinh, thu hút đông đảo học sinh tự nguyện, tự giác tham gia. Nhà trường đã có nhiều chủ trương, biện pháp tác động hiệu quả tích cực tới nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh. b. Khó khăn - Công tác GDĐĐ hiện nay ở trường hiệu quả chưa cao, chưa có sự kết hợp đồng bộ và mạnh mẽ giữa các lực lượng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, giáo viên. - Nội dung GDĐĐ cho học sinh đôi lúc chưa sát với đặc điểm nhiệm vụ học sinh, còn chung chung, trìu tượng. - Hình thức đánh giá đôi chỗ còn chưa phù hợp, cách tổ chức còn mang nặng hình thức. - Các kế hoạch GDĐĐ cho học sinh chưa mang tính dài hơi dự báo còn yếu và chưa thể hiện rõ, còn biểu hiện mang tính đối phó. - Kinh phí và các nguồn lực tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ để tổ chức các hoạt động NGCK một cách quy mô, bài bản. - Cơ sở vật chất của trường còn hạn chế, chưa có đủ các phòng chức năng chuyên biệt. Sân chơi của học sinh còn nhỏ, ít bóng mát. 2.2.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học a. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Điểm mạnh: Nhìn chung học sinh nhà trường có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt như: kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, đoàn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và người thân, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác tích cực học tập, có ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy trường lớp, biết tuân theo pháp luật, tuân theo những quy định của cuộc sống, xã hội và cộng đồng, tự hào về truyền thống dân tộc và con người Việt Nam. 5/16 "Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội" Tác động của đối tượng CBQL để họ chủ động học tập, nâng cao hiểu biết, thấm nhuần chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định quy chế của Bộ GD&ĐT, các chỉ đạo của Sở, phòng giáo dục về hoạt động GDĐĐ. Có thái độ nghiêm túc trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ. Phát huy tính tự chủ, sáng tạo của tập thể giáo viên, HS đối với công tác này. Tác động vào đối tượng giáo viên nhằm thống nhất quan niệm về GDĐĐ, thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và cách đánh giá, xếp loại đạo đức cho học sinh. Tác động vào đối tượng CMHS để giúp CMHS hiểu rằng việc GDĐĐ cho học sinh không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy cô giáo mà gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho các em. Tác động vào các LLXH ngoài nhà trường nhằm nâng cao hiểu biết cho họ về các quan niệm giáo dục, đặc biệt là quan niệm về GDĐĐ cho học sinh. * Cách thức tiến hành biện pháp Thường xuyên mở các hội nghị, các khóa tập huấn nhằm trang bị kiến thức về công tác GDĐĐ cho CBQL, cho GVCN và các giáo viên bộ môn. Tổ chức cho các thầy cô, học sinh và đại diện các tổ chức đoàn thể đi tham quan, giao lưu, học tập những tập thể, cá nhân điển hình trong công tác GDĐĐ ở các trường bạn. Tuyên truyền vận động CBQL, giáo viên, học sinh thông qua các phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”, “Thầy cô giáo mẫu mực - trò chăm ngoan học giỏi”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; Làm tốt các hoạt động giáo dục truyền thống thông qua tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử thủ đô; lồng ghép giáo dục truyền thống lịch sử dân tộc và văn hóa người Hà Nội cho học sinh trong các môn học. Tham mưu, phối hợp với Hội khuyến học của phường, của quận tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi, hướng dẫn cách nuôi dạy con cái trong gia đình, hoặc cách giải quyết những tình huống khó xử xảy ra giữa người lớn và trẻ em; triển khai sâu, rộng, thực chất phong trào xây dựng “gia đình văn hóa”, tổ chức các hội nghị tuyên dương, khen thưởng những gia đình văn hóa tiêu biểu các cấp. Thông qua các cuộc họp CMHS hoặc những lần gặp gỡ giữa nhà trường và gia đình, ngoài việc thông báo tình hình học tập, ý thức kỷ luật của HS, giáo viên và CBQL nhà trường cần nhắc nhở gia đình về những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS tránh những hiện tượng CMHS luôn yêu cầu, áp đặt các em hay hà khắc, không công bằng dẫn đến trẻ lì lợm hoặc thui chột sự năng động, sáng tạo. Cũng cần nhắc nhở cha mẹ các em về hiện tượng nuông chiều con quá mức khiến trẻ sinh hư và lười biếng, ích kỷ, yếu đuối, thiếu ý chí và nghị lực.... BGH nhà trường có sự đầu tư thích đáng vào việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ để thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDĐĐ trong cán bộ, giáo viên, 7/16
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh.docx