Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay

docx 49 trang skquanly 10/07/2024 690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay

Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường THPT Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
 TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN
 =====***=====
 BÁO CÁO KẾT QUẢ 
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
 Tên sáng kiến: QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 
THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
 NGUYỄN VIẾT XUÂN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
 Tác giả sáng kiến: Lương Ngọc Việt
 Mã sáng kiến: 22.68
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 Vĩnh Phúc, năm 2020
 Vĩnh Phúc, Năm 2016 2 (Nguyễn Thị Thu Hằng [23]). Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề 
cập đến vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở trường 
trung học phổ thông. Vì vậy tôi thấy việc nghiên cứu và thực hiện sáng kiến kinh 
nghiệm này là việc làm cần thiết và có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
2. Tên sáng kiến: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa ở 
trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện 
nay. 
3. Tác giả sáng kiến:
 - Họ và tên: Lương Ngọc Việt
 - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Huyện Vĩnh 
Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.
 - Số điện thoại: 0915166640 E_mail: vietngoc.toan@gmail.com
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lương Ngọc Việt
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý 
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 08/2019 đến 
tháng 01/2020. 
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Về nội dung của sáng kiến: 
 DANH MỤC VIẾT TẮT
 CB-GV-HS : Cán bộ, giáo viên và học sinh. 
 CBQL : Cán bộ quản lý
 CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
 CSVC : Cơ sở vật chất
 CMHS : Cha mẹ học sinh
 GDĐĐ : Giáo dục đạo đức
 GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo
 GVBMgggggg : Giáo viên bộ môn
 GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
 HĐGD : Hoạt động giáo dục
 LLGD : Lực lượng giáo dục
 4 giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, 
xây dựng xã hội học tập,” [34] cho thấy: để thực hiện tốt chủ trương XHHGD, 
cán bộ quản lý (CBQL) nói riêng và nhà trường nói chung cần phát huy vai trò 
chủ đạo trong quản lý và huy động, khuyến khích, tạo mọi điều kiện để các tổ 
chức, cá nhân và toàn xã hội không chỉ tham gia đầu tư về tài chính mà còn tham 
gia về nhiều mặt để xây dựng và phát triển sự nghiệp GD-ĐT nhằm nâng cao 
chất lượng giáo dục toàn diện. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-
2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới 
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội 
nhập quốc tế” đã xác định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và đào 
tạo trong thời gian tới; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục 
và đào tạo; định hướng các mục tiêu, đối tượng cần ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân 
sách nhà nước và đổi mới chính sách, cơ chế tài chính để huy động sự tham gia 
đóng góp của xã hội vào phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần hoàn thành mục 
tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
 Bên cạnh chức năng dạy học, người giáo viên còn đảm nhận chức năng 
giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. GVCN thay mặt Hiệu trưởng 
quản lý một lớp nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, góp phần nâng cao chất 
lượng hoạt động của một lớp. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao, cần có sự 
quản lý công tác chủ nhiệm của CBQL mà trực tiếp là của Hiệu trưởng và hướng 
tới có sự tham gia tích cực của các lực lượng xã hội (LLXH). Từ đó có thể thấy, 
khi công tác chủ nhiệm được thực hiện theo hướng XHH thì công tác quản lý 
cũng cần có những giải pháp phù hợp, theo kịp yêu cầu của sự thay đổi theo 
hướng XHH.
 Trong thời gian qua, công tác chủ nhiệm tại các trường THPT nói chung 
và của trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cũng đã được 
quan tâm; song việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp còn mang tính hình thức, 
chưa có sự đổi mới. Do ảnh hưởng của tâm lý “ưu tiên” công tác chuyên môn 
nên vẫn còn một số trường THPT chưa chú trọng nhiều đến việc quản lý công 
 6 5. Phương pháp nghiên cứu
 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
 Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công trình 
nghiên cứu khoa học về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm lớp, xã hội hóa và xã 
hội hóa giáo dục. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến 
luận văn.
 Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm 
lớp; công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT; 
công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
 5.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các GVCN 
và công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp của giáo 
viên.
 - Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các nhà QLGD, giáo viên, 
học sinh, CMHS và các LLXH khác có liên quan về nội dung khảo sát, đối chứng 
và thực nghiệm.
 - Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích những sáng kiến về công tác chủ nhiệm 
và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo viên.
6. Giả thuyết khoa học
 Nếu các biện pháp quản lí có tác động tích cực đến nhận thức của cán bộ 
quản lý, giáo viên chủ nhiệm về vai trò của các lực lượng xã hội trong công tác 
chủ nhiệm lớp, xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động phù hợp giữa nhà trường và 
các lực lượng xã hội, đến sự trao đổi thông tin giữa các bên thì sẽ nâng cao hiệu 
quả quản lí công tác chủ nhiệm lớp theo hướng xã hội hóa.
 8 nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ không phải quá 
trình hay hành động đơn lẻ.
 Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: 
 + Chức năng kế hoạch: Là quá trình xác định mục tiêu phát triển giáo dục 
và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Đây là 
chức năng đầu tiên trong một chu trình quản lý. 
 + Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành bộ máy cấu trúc các quan hệ 
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực 
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. 
 + Chức năng chỉ đạo: Chức năng chỉ đạo bao hàm việc liên kết, tác động 
ảnh hưởng, liên hệ tới hành vi, thái độ của người khác và động viên họ hoàn 
thành mọi nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức với chất lượng cao nhất. 
 + Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng quản lý thông qua đó 
các thành viên, tổ chức theo dõi giám sát, đánh giá các thành quả hoạt động và 
tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn điều chỉnh cần thiết; đồng thời tổng 
kết rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả trong phạm vi hoạt động của mình nhằm 
đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu. 
 Các chức năng quản lý đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chức năng 
này là tiền đề của chức năng kia, chúng đan xen và hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau trong 
quá trình thực hiện. 
 1.2.1.2. Quản lý giáo dục
 Nói đến sự tiến bộ và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào người ta không 
thể không nhắc tới nền giáo dục của quốc gia đó. Một nền giáo dục tốt chắc chắn 
việc QLGD phải tốt, phải khoa học. Do đó Giáo dục là một bộ phận quan trọng 
và cũng vì vậy mà QLGD là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống quản 
lý.
 10 Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD-ĐT, nơi quản lý 
nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô; hai cấp trung gian là Sở GD- ĐT ở 
tỉnh/thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận/ huyện; cấp quản lý quan trọng 
trực tiếp của HĐGD trong các trường học là Ban Giám hiệu nhà trường [6].
 1.2.2 Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
 1.2.2.1 Giáo viên chủ nhiệm: 
 Theo Hà Nhật Thăng [51], Nguyễn Thanh Bình [3], GVCN là người thay 
mặt hiệu trưởng quản lí, giáo dục học sinh, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động 
của lớp, phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để giáo dục học 
sinh. GVCN có hai chức năng chủ yếu: vừa là nhà quản lí, vừa là nhà giáo dục. 
 Trong SKKN, khái niệm GVCN được hiểu như sau: GVCN lớp là giáo 
viên chịu trách nhiệm chính, thay mặt hiệu trưởng tổ chức và giám sát, kiểm tra 
đánh giá các hoạt động giáo dục liên quan đến học sinh của lớp được phân công 
chủ nhiệm. 
 1.2.2.2. Khái niệm Quản lý Công tác chủ nhiệm lớp
 Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là sự tác động của BGH lên đội ngũ các 
GVCN và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp 
 1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
 Theo Điều lệ trường phổ thông, ngoài những nội dung phải thực hiện như 
một giáo viên, GVCN lớp còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
 - Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, 
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với 
hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng 
học sinh;
 - Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
 - Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn 
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ 
trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ 
 12 cách độc lập. GVCN cũng cần hướng dẫn, huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp cách 
 quản lí và điều hành tập thể HS. 
 - Tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện:
 Dựa vào kế hoạch chung của nhà trường, kế hoạch công tác chủ nhiệm của 
bản thân và đặc điểm tình hình của lớp chủ nhiệm, GVCN sẽ tổ chức các hoạt 
động giáo dục như:
 + Học tập các môn văn hóa theo quy định của Bộ GD và ĐT.
 + Giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật cho học sinh.
 + Các hoạt động nhằm phát triển tư duy, trí tuệ, nhằm hình thành nhân cách 
cho học sinh một cách đúng hướng.
 + Hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
 + Hoạt động lao động giúp học sinh coi trọng giá trị lao động và kỹ năng lao 
động.
 + Hoạt động giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh có hiểu biết về nghề 
nghiệp và có sự lựa chọn hợp lý cho tương lai.
 + Hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí.
 - Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo 
dục học sinh
 + GVCN là cầu nối quan trọng giữa GĐ-NT-XH, là người chủ động phối kết 
hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để cùng tham gia quá trình giáo 
dục đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục học sinh, tăng cường sức mạnh đồng 
bộ nhằm đem lại hiệu quả trong công tác.
 + Các lực lượng trong nhà trường bao gồm: Ban giám hiệu nhà trường, Công 
đoàn, Đoàn thanh niên (bao gồm GV và HS), Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, 
Hội Chữ thập đỏ, đội ngũ giáo viên bộ môn, các cán bộ phụ trách thư viện, y tế 
học đường, bảo vệ,
 + Các lực lượng ngoài trường bao gồm: Gia đình học sinh, Ban đại diện Cha 
mẹ học sinh lớp, Ban đại diện Cha mẹ học sinh trường, chính quyền địa phương, 
 14 Theo Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21/8/1997, 
xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với 
việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho 
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá. 
 Xã hội hoá là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân 
lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn 
lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá phát 
triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm 
thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, không phải là biện pháp tạm 
thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt 
động này [9].
 1.4.1.2 Xã hội hóa giáo dục
 - Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII: 
Xã hội hóa giáo dục là huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp 
nhân dân góp sức xây dựng nền GD dân chủ dưới sự quản lí của nhà nước, để 
mọi người đều có cơ hội được học hành và phát huy khả năng sáng tạo của mình, 
không phân biệt tuổi tác, trình độ và giới tính.
 - Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21/8/1997 đã 
xác định rõ nội hàm của XHHGD bao gồm:
 + Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã 
hội vào sự phát triển sự nghiệp phát triển GD.
 + Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, HĐND, UBND, các 
cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh 
nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải 
thiện môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động GD.
 + Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật 
lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài); phát huy và sử dụng có hiệu 
quả các nguồn lực này phục vụ cho phát triển GD [9]. 
 16

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_cong_tac_chu_nhiem_lop_theo_hu.docx