Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp bằng biện pháp giáo dục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp bằng biện pháp giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp bằng biện pháp giáo dục

BSBSBSBSBSBSBSBS2SBSBSBSBSB5BS SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM § § NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP BẰNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC a § LĨNH VựC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP a a a Tác giả: Nguyên Thị Luận a Tổ bộ môn: Xã hội - TDQP Đơn vị công tác: Trường THPT Anh Sơn 1 a Năm thực hiện: 2021-2022 Điện thoại: 0946 729 731 Anh Sơn, tháng 4 năm 2022 nhau từ những điều rất nhỏ. Có những em rất nhạy cảm, dễ xúc động, dễ bị tổn thương. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải thật khéo léo, tinh tế để giáo dục các em. Từ thực trạng đó, tôi đã vận dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong công tác của mình và thu được một số kết quả nhất định. Do vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp bằng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực” với hi vọng phần nào giúp giáo viên chủ nhiệm làm tốt hơn công tác giáo dục học sinh. II-MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích Giúp giáo viên chủ nhiệm lớp ở bậc phổ thông thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp, trong đó việc sử dụng biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh là yếu tố rất quan trọng. Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn nói lên những kinh nghiệm của bản thân khi sử dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm để các đồng nghiệp có thể áp dụng vào thực tiễn công tác giáo dục học sinh. Giúp cho học sinh cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc mỗi khi đến trường, từ đó học sinh tích cực học tập và rèn luyện. Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, tiến tới xây dựng lớp học hạnh phúc thành công, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Đưa ra các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp. - Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài. III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài thực hiện cụ thể trên công tác chủ nhiệm của bản thân tôi trong nhiều năm liên tục ở cương vị một giáo viên giảng dạy và chủ nhiệm. - Việc vận dụng và khảo sát kết quả cụ thể được thực hiện ở các lớp mà tôi đã chủ nhiệm, các lớp của các thầy cô giáo đồng nghiệp tại trường THPT Anh Sơn I từ năm học 2018 đến năm học 2022. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm lớp, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp thu thập, xử lí thông tin: Từ các nguồn tài liệu, sách báo, ti vi, truy cập mạng Internet... Phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học: HS biết sử dụng ngôn ngữ để soạn thảo và trình bày kết quả hoạt động nhóm một cách hợp lí và logic, diễn đạt để nói lên tâm tư, nguyện vọng của bản thân. HS tra cứu các trang mạng để tìm hiểu thông tin... Hình thành và phát triển các phẩm chất cho học sinh như nhân ái (các em biết đồng cảm, chia sẻ với bạn, biết yêu thương gia đinh, thầy cô, bạn bè), trung thực (nêu lên ý kiến, quan điểm của bản thân về các vấn đề xung quanh, về quan điểm của bạn bè, tâm sự, chia sẻ những suy nghĩ, vướng mắc của bản thân với thầy cô), trách nhiệm (có trách nhiệm góp ý cho bạn và hoàn thiện bản thân, thấy rõ vai trò của bản thân đối với các vấn đề đang diễn ra), chăm chỉ (các em tự tìm hiểu, tìm kiếm thông tin về các vấn đề cần giải quyết, lắng nghe ý kiến của thầy cô, bạn bè...). cho các lực lượng trong nhà trường và đại diện cho tập thể học sinh lớp chủ nhiệm về mọi mặt một cách hợp lí. Thứ ba, giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua tập thể giúp các em hiểu và giải quyết mối liên hệ giưa cá nhân với tập thể qua việc phân công, phân nhiệm một cách kịp thời cân đối, giúp học sinh tự giải quyết những vấn đề gắn liền với hoạt động xã hội, hoạt động tập thể như cắm trại, tham quan, sinh hoạt đoàn, chủ điểm hàng tháng qua các tiết hoạt động ngoài giờ giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức các hoạt động tập thể như: Tham quan, thăm hỏi, giúp đỡ công việc gia đình của những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn... giáo viên chủ niệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn. Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường Thứ năm, giáo viên chủ nhiệm nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh. Thứ sáu, báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Với vị trí vai trò và nhiệm vụ như vậy, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm cần có phẩm chất và năng lực, không ngừng học tập tích lũy kinh nghiệm để làm công tác chủ nhiệm có hiệu quả. 3. Khái niệm giáo dục kỷ luật tích cực. Giáo dục kỷ luật tích cực là cách giáo dục dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của HS; có sự thỏa thuận giữa GV- HS và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS. Cụ thể là: - Những giải pháp/biện pháp giáo dục phải mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỷ luật, tự giác của học sinh. - Thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn học sinh phải tuân thủ. - Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh. - Dạy cho HS những kỹ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời. - Phát huy tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về lâu dài. này có tính chất quyết định hướng đi của mỗi người “ thành công” hay “thất bại”. GVCN cần quan tâm, tìm các biện pháp giáo dục phù hợp, lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các em, từng bước kiên trì uốn nắn để các em phát triển đúng hướng, góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em. Điều này sẽ giúp học sinh, gia đình, nhà trường, cộng đồng tránh được những hậu quả đáng tiếc xảy ra, giúp học sinh trở thành những công dân tốt, khỏe mạnh toàn diện cả về thể chất và tinh thần, xã hội sẽ ít có bạo lực. 4.2. Hiện tượng sử dụng các biện pháp trừng phạt thân thể và xúc phạm tinh thần học sinh - nguyên nhân và hậu quả. Ngành giáo dục đã có văn bản chỉ đạo: thầy cô không được xúc phạm nhân cách học sinh dưới bất kì hình thức nào nhưng trong thực tế nhiều thầy cô vẫn áp dụng các biện pháp xử phạt gây tổn thương về thể chất và tinh thần của học sinh, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến uy tín nhà giáo. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do một số giáo viên còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến. (Quan niệm xưa cho rằng, muốn dạy trẻ thì ngay từ nhỏ trẻ phải được giáo dục bằng đòn roi thì mới nên người, thầy cô có quyền đánh mắng, xử phạt...học sinh phải chịu đựng, phải chấp hành, không được cãi lại). Do quan niệm sai lầm về giáo dục học sinh thông qua sử dụng các hình thức kỷ luật, thiếu hiểu biết về tâm sinh lí học sinh, thiếu quan tâm, tình yêu thương đối với học sinh. Thiếu hiểu biết về các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cưc đề giáo dục học sinh. Hậu quả của trừng phạt thân thể và xúc phạm tinh thần học sinh: Biện pháp trừng phạt thân thể không mang lại hiệu quả do không giải quyết được tận gốc vấn đề học sinh đang gặp phải. Khi học sinh phạm lỗi, giáo viên sử dụng biệp pháp trừng phạt thân thể để giáo dục thì không những không giải quyết được vấn đề mà đôi khi còn dẫn đến hậu quả khôn lường vì những vấn đề cốt lõi, nguyên nhân chủ yếu chưa được giải quyết một cách tích cực. Các biện pháp trừng phạt này ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển trí tuệ, nhân cách của học sinh. Ảnh hưởng đến kết quả học tập, đến việc thu hút học sinh đến trường, ảnh hưởng đến mối quan hệ thầy trò, đến cảm xúc, công việc của giáo viên, đến gia đình, cộng đồng và xã hội. Trừng phạt thân thể học sinh vi phạm đạo đức nghề nghiệp của người giáo viên, vi phạm luật pháp quốc gia và quốc tế. 4.3. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực: Áp dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm lớp mang lại nhiều lợi ích cho học sing, giáo viên, nhà trường, gia đình và xã hội. 4.3.1. Đối với học sinh: Có nhiều cơ hội chia sẻ và bày tỏ, được mọi người quan tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến, không mất niềm tin. Tích cực, chủ động hơn trong học tập. 1. Thông tin giáo viên: - Họ tên giáo viên (không nhất thiết phải ghi) ...................................... - Năm học: 20 ........- 20 ...... 2. Nội dung khảo sát: - Thầy (cô) có thái độ như thế nào đối với học sinh phạm lỗi. A.□ Rất quan tâm B.□ It quan tâm C.□ Không quan tâm - Khi học sinh phạm lỗi, thầy (cô) giáo dục học sinh vì: A.□ trách nhiệm B.□ lương tâm C.□ sự tiến bộ của HS - Theo thầy (cô) khi học sinh phạm lỗi nên xử lí như thế nào? A.□ Thật nghiêm khắc B.□ Vừa nghiêm khắc vừa mềm dẻo C.□ Tùy vào từng đối tượng - Thầy (cô) thường áp dụng biện pháp nào khi xử phạt HS phạm lỗi? A.□ Khiển trách, phê bình trước lớp B.□ Phạt lao động C.□ Trò chuyện, nhắc nhở, động viên. - HiệuXin chânquả của thành việc cảm giáo ơn dục các học thầy sinh cô. phạm lỗi. A.□* SauTiến khi bộ điều rõ rệt tra kết quả nhận được như sau: Điều tra ngẫu nhiên 20 giáo viên chủ nhiệm. B.Nội□ dungTiến bộ chậm Kết quả ThầyC. □(cô) Không có thái tiến bộRất quan tâm Ít quan tâm Không c uan tâm độ như thế nào đối với học sinh Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ phạm lỗi. 7/20 35% 8/20 40% 5/20 25% Ý kiến của các bạn sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề ra những giải pháp tích cực nhằm giáo dục học sinh nói chung và đặc biệt là giáo dục học sinh phạm lỗi nói riêng của giáo viên chủ nhiệm trong thời gian tới. 1. Thông tin học sinh: - Họ tên học sinh (không nhất thiết phải ghi) ...................................... - Đang học lớp..............; Năm học: 20 .....- 20........... 2. Nội dung khảo sát: - Khi HS phạm lỗi GVCN thường: A.□ Rất quan tâm B.□ It quan tâm C.□ Không quan tâm - GVCN thường sử dụng biện pháp nào để giáo dục khi học sinh phạm lỗi? A.□ Khiển trách, phê bình trước lớp B.□ Phạt lao động C.□ Trò chuyên, nhắc nhở, động viên - Em có đồng tình với biện pháp xử phạt học sinh phạm lỗi hiện nay của GVCN không? A.□ Rất đồng tình B.□ Đồng tình C.□ Không đồng tình - Các em mong muốn GVCN sử dụng biện pháp nào để giáo dục khi mình phạm lỗi? A.□ Khiển trách, phê bình trước lớp B.□ Phạt lao động C.□ Trò chuyên, nhắc nhở, động viên - Hiệu quả về sự tiến bộ của các em? A.□ Tiến bộ rõ rệt B.□ Tiến bộ chậm C.□ Không tiến bộ Xin chân thành cản ơn các em của các em? Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 12/60 20,0% 23/60 38,,3% 25/60 41,7% 3. Một số khó khăn trong công tác giáo dục và xử lí học sinh phạm lỗi . Những con số biết nói trên đã phần nào cho ta thấy thực trạng công tác giáo dục học sinh phạm lỗi và hiệu quả về sự tiến bộ của học sinh phạm lỗi từ việc sử dụng các phương pháp giáo dục hiện nay của giáo viên ở trường THPT. Có thể thấy rằng việc giáo dục học sinh phạm lỗi trong mỗi giáo viên chưa thực sự tích cực, hiệu quả giáo dục chưa cao. Số GV rất quan tâm đến việc giáo dục HS phạm lỗi còn ít, phần lớn các GVCN ít quan tâm hoặc không quan tâm đến giáo dục HS phạm lỗi (chiếm 65%). Tạo cho học sinh có cảm giác mình bị GVCN bỏ rơi. Khi học sinh phạm lỗi, GV chưa thực sự chú trọng đến việc giáo dục vì sự tiến bộ của người học. Không ít giáo viên hiện nay vẫn còn quan niệm khi học sinh phạm lỗi thì phải xử phạt thật nghiêm khắc (chiếm khoảng 60%), học sinh phạm lỗi chỉ có cách giáo dục duy nhất, hiệu quả nhất là trừng phạt bằng thân thể hoặc xúc phạm bằng tinh thần thì mới làm cho học sinh sợ. Hàng ngày đến trường tôi vẫn bắt gặp những hình ảnh học sinh phạm lỗi bị giáo viên phạt đứng trên bục giảng, góc lớp hoặc bị đuổi ra ngoài hành lang trong khi cả lớp đang học. Số giáo viên giáo dục học sinh phạm lỗi bằng trò chuyện, nhắc nhở, động viên còn ít (chưa đầy 20%). Phần lớn các giáo viên còn nặng nề trước những phạm lỗi của học sinh nên đã sử dụng hình thức kỷ luật chưa phù hợp, phạt học sinh bằng cách bêu xấu trước lớp, khiển trách, phê bình gay gắt trước tập thể lớp để làm cho các em xấu hổ...Điều đó đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, làm cho các em mất đi sự tự tin, giảm ý thức kỷ luật, để lại những “vết sẹo” trong tâm hồn khiến các em luôn có thái độ chống đối. Cách xử phạt này đa phần chưa thuyết phục được học sinh bởi nó xuất phát từ cách suy nghĩ áp đặt đôi khi hơi bảo thủ, không đặt mình vào hoàn cảnh của người phạm lỗi. Có không ít giáo viên dùng biện pháp xử phạt quá nặng, có tính chất xúc phạm khiến người bị phạt bị tổn thương sâu sắc, không tâm phục tạo ra tâm lí chống đối, càng phạt càng vi phạm. Biện pháp này thiếu hiệu quả, thậm chí là biện pháp tiêu cực, phản giáo dục, chỉ có tác dụng trước mắt, gây tổn thương lâu dài đến thể chất và tinh thần của học sinh. Hiệu quả giáo dục chưa cao, số học sinh không tiến bộ và tiến bộ chậm chiếm tỉ lệ cao (chiếm 75%), học sinh tiến bộ rõ rệt còn chiếm tỉ lệ thấp (chỉ khoảng 25%). Từ phía học sinh, qua khảo sát nhận thấy đa số học sinh không đồng tình với biện pháp xử phạt học sinh phạm lỗi hiện nay của giáo viên chủ nhiệm. Không có học sinh nào muốn mình bị phạt bằng khiển trách, phê bình trước lớp khi phạm lỗi. Qua phỏng vấn một số em học sinh, các em tâm sự “Có một điều em rất ghét là bị trừng phạt thân thể hoặc xúc phạm tinh thần. Nó làm cho em không muốn đi học nữa”. “Chân thành mà nói em không thích đi học. Em thường trốn học và viện ra
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_chu_nhiem_l.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp bằng biện pháp giáo dục.pdf