Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần đối với học sinh dân tộc thiểu số

doc 15 trang skquanly 21/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần đối với học sinh dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần đối với học sinh dân tộc thiểu số

Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỷ lệ học sinh chuyên cần đối với học sinh dân tộc thiểu số
 Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài:
 MỘT VÀI KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO DUY TRÌ TỶ LỆ 
 CHUYÊN CẦN ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ
 Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Việc duy trì sĩ số đảm bảo chuyên cần ở trường Tiểu học đĩng một vai trị 
rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nĩ là nền tảng giúp các em lĩnh hội 
kiến thức một cách đầy đủ, mang lại kết quả cao trong việc học tập rèn luyện ở 
trường Tiểu học.
 Để duy trì, nâng cao hiệu quả cơng tác phổ cập giáo dục tiểu học và đạt chỉ 
tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, địi hỏi một trong những điều kiện khơng 
thể thiếu đĩ là: “ Duy trì sĩ số cho học sinh nĩi chung và học sinh dân tộc nĩi riêng ” 
. Đây là vấn đề mà các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo 
bằng các Nghị quyết của Đảng bộ các cấp và Chi bộ nhà trường.
 Cơng tác duy trì sĩ số chống học sinh bỏ học trong trường Tiểu học cĩ ý nghĩa 
hết sức quan trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu xã hội gĩp phần 
thắng lợi trong cơng tác Phổ cập THĐĐT ở địa phương.
 Trường Tiểu học Lê Lợi là một đơn vị cĩ 87% học sinh dân tộc thiểu số thuộc 
buơn đặc biệt khĩ khăn, cĩ lẽ việc thực hiện tốt cơng tác giảng dạy giúp các em tiếp 
thu kiến thức khơng thơi thì chưa đủ. Bởi, việc các em cĩ được kiến thức vững chắc 
khơng chỉ phụ thuộc vào việc dạy của người thầy, người cơ mà cịn phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố khách quan tác động. Trong đĩ, việc làm sao để các em đến trường 
thường xuyên và đơng đủ khơng đơn giản rồi. Vốn quen sống tự do theo ý thích, lại 
chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học nên với nhiều em khi bị đưa vào 
“khuơn khổ” thì quả là như một “cực hình”... Chính vì điều này mà khơng ít em học 
sinh, nhất là những học sinh mới đến trường, luơn cĩ ý định bỏ buổi, nghỉ học... 
Những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ học khơng cịn diễn ra nhiều như trước, 
nhưng hiện tượng nghỉ học cách nhật, đặc biệt là vào mùa vụ hay các dịp lễ tết, vẫn 
luơn xảy ra. Là người làm cơng tác quản lý tại một trường Tiểu học, tơi hiểu rõ vấn 
đề cấp bách của cơng tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học, bỏ buổi để nâng cao 
 Người thực hiện: Bùi Thị Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi 
1 Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS
 3. Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp chính, để kiểm nghiệm 
những phương pháp và biện pháp nêu ra cĩ liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm. 
Sáng kiến này được thực hiện trên điều kiện thực tế của trường TH Lê Lợi năm học 
2013-2014; 2014-2015
 Phần II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
 1. Cơ sở lí luận
 Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tạo 
những kiến thức ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên cấp học cao 
hơn. Nhà trường Tiểu học cĩ vị trí, chức năng, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong 
việc hình thành nhân cách cho trẻ em, là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát 
triển đúng đắn, lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng học tập, rèn luyện 
của học sinh. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường Tiểu học là đem đến cho trẻ em hạnh 
phúc được học tập, là làm cho trẻ em được hưởng thụ một nền giáo dục tốt đẹp .
 Việc duy trì sĩ số hằng ngày trong các trường học, là một chủ trương lớn của 
ngành giáo dục nhằm cụ thể hố Nghị quyết của Đảng các cấp, đây là giải pháp cĩ 
tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng những tài năng của 
đất nước. 
 Vì chỉ trên cơ sở của sự phát triển phong phú, hài hồ cĩ tính tồn diện của nhân 
cách thì tài năng con người mới cĩ điều kiện nảy nở và phát triển một cách cơ bản và 
bền vững. Ở trường Tiểu học việc duy trì tốt sĩ số học sinh hằng ngày, học sinh được 
giáo dục tồn diện, được học đủ các mơn học theo quy định, được thực hiện các hoạt 
động khác; đặc biệt các em được học các thầy cơ giáo cĩ tâm huyết, cĩ tay nghề và 
tinh thần trách nhiệm cao, các em cĩ đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập, 
các em được phát triển trong mơi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Trong điều 
kiện đĩ, mỗi học sinh sẽ được phát triển khả năng của mình để đạt chất lượng cao, 
để trở thành học sinh giỏi và là tiền đề cơ bản để trẻ em tiếp tục phát triển và xuất 
hiện những tài năng sau này, các em sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Với địa 
bàn dân cư nơi trường Tiểu học Lê Lợi đĩng là buơn đồng bào dân tộc đặc biệt khĩ 
khăn, kinh tế cịn nghèo, tri thức cịn rất hạn chế, cuộc sống tự do khơng cĩ nề nếp 
khuơn khổ, các em thích chơi xong chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn 
đến bỏ học nhiều, với bản thân là một cán bộ quản lí tơi luơn trăn trở phải làm sao để 
học sinh thích đến trường và sĩ số học sinh các lớp hằng ngày đều đơng đủ?
 2. Thực trạng của vấn đề.
 Người thực hiện: Bùi Thị Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi 
3 Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS
 - Cĩ một số em chưa qua lớp mẫu giáo, chưa làm quen với Tiếng Việt, các em 
phát âm rất khĩ, tiếp thu bài cũng chậm đâm ra chán nản và khơng thích đi học.
 - Trẻ em thuộc gia đình thiếu bố ( mẹ) hoặc thiếu cả bố lẫn mẹ ; Tức là bố mẹ 
ly hơn hoặc bố mẹ hay cãi nhau. Số trẻ em này thường cĩ tính khí bất thường, hay 
quậy phá, hờn giận, đánh nhau, tự ti, lúc nào cũng mặc cảm, tự cho mình thua kém và 
tự xa lánh bạn bè khơng đến lớp .
 - Trẻ em thuộc gia đình cĩ mức kinh tế trung bình, khơng đơng con, nhưng bố 
mẹ ít quam tâm đến con cái, lo kiếm sống, suốt ngày để các em lêu lổng đua địi, 
khơng quản lý giờ giấc. Số trẻ này rất tự do, bừa bãi, hay quậy phá, học ít chơi nhiều, 
hay trốn học, thường nĩi dối cha mẹ, thầy cơ, hay cãi lại người lớn, khơng biết nghe 
lời, ít cĩ lịng tự trọng và thích rong chơi.
 + Về phía giáo viên 
 Do bất đồng ngơn ngữ, khơng hiểu phong tục tập quán của học sinh, phương pháp 
vận động học sinh đến trường cứng nhắc khơng khéo léo, thiếu thân thiện nên khi học 
sinh nghỉ học giáo viên chưa vận động được học sinh đến trường hoặc cĩ vận động 
nhưng hiệu quả chưa cao. Dẫn đến tỷ lệ học sinh hàng ngày khơng đảm bảo trong quá 
trình duy trì sĩ số nhất là đối với các em học sinh mới bước vào lớp Một.
 + Về phía gia đình học sinh. 
 Trình độ dân trí tương đối thấp cộng với nhiều hủ tục lạc hậu như làm cúng; làm 
ma, kiêng ... gia đình thường cho con em nghỉ học khơng lý do. Đời sống của đa số 
người dân trong Buơn cịn gặp nhiều khĩ khăn nên vào mùa nương rẫy một bộ phận 
nhỏ học sinh cịn hay nghỉ học để phụ giúp cơng việc gia đình dẫn đến tỷ lệ chuyên 
cần của các em chưa cao. Phần đa các bậc cha mẹ thường khơng quan tâm đến việc 
học tập của con cái mà phĩ thác tồn bộ cho các thầy cơ giáo trong trường. Sự đầu tư 
cho con cái về thời gian cũng như sách vở, đồ dùng học tập hầu như là khơng cĩ. Mặt 
khác, khơng kiểm tra chặt chẽ việc con em cĩ đến trường trong các buổi học hay 
khơng, chỉ khi giáo viên vào nhà mới biết con mình nghỉ học. 
 b. Thành cơng, hạn chế.
 * Thành cơng
 Qua 2 năm thực hiện tại trường . Đề tài đã gĩp phần cung cấp cho đội ngũ một 
số giải pháp tích cực trong cơng tác vận động học sinh đi học chuyên cần ở trường 
 Người thực hiện: Bùi Thị Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi 
5 Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS
đồn thể trong trường và chính quyền thơn, buơn cũng như đội ngũ giáo viên trong 
trường là động lực thúc đẩy tơi thực hiện. Bên cạnh đĩ niềm vui và hiệu quả học tập 
của các em đã giúp tơi hồn thành đề tài này.
 3. Giải pháp, biện pháp.
 a. Mục tiêu.
 Những giải pháp, biện pháp nêu trong đề tài này đã được thực hiện xuyên suốt 
trong cơng tác chỉ đạo của nhà trường. 
 b. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
 * Phương pháp vận động của cá nhân:
 Muốn cĩ học sinh thì phải hiểu học sinh. Nghĩa là một khi muốn vận động các 
em đến lớp, điều quan trọng với một giáo viên là phải nắm rõ về hồn cảnh, điều kiện 
sinh hoạt, học tập của các em tại gia đình để rồi từ đĩ đưa ra những biện pháp vận 
động thuyết phục phù hợp. Cái này cần được quán triệt ngay từ đầu năm học. Cụ thể, 
ngay từ đầu năm học, nhà trường và mỗi giáo viên chủ nhiệm phải khảo sát điều tra 
để nắm vững hồn cảnh học sinh, em nào cư trú tại các thơn, buơn nào, em nào hiện 
đang gặp khĩ khăn, cĩ khả năng khơng tham gia học tập chuyên cần v.v.. Từ đĩ kịp 
thời động viên các em bằng hình thức kêu gọi hỗ trợ giúp đỡ trong khả năng cĩ thể về 
vật chất, làm sao để các em đảm bảo “ba đủ” (đủ ăn, đủ mặc, đủ quần áo đến trường). 
Từ đĩ, các thầy cơ trong trường đã cùng nhau phát động chương trình xin quần áo cũ 
cho học sinh liên tiếp trong vịng hai năm liền. Nhờ đĩ, học sinh trường tơi đã cĩ 
thêm quần áo để mặc. Việc này cũng đã gĩp phần khơng nhỏ vào việc chống tình 
trạng nghỉ học, bỏ học. Ngồi ra, quá trình tuyên truyền vận động từ lời nĩi, cử chỉ, 
hành vi phải thể hiện được sự chân thành, đồng cảm với hồn cảnh của học sinh để 
tạo sự tin tưởng đối với phụ huynh và học sinh. Đặc biệt là tránh cách vận động khơ 
cứng, nĩi những câu thiếu sức thuyết phục như “Đi học đi, ở nhà làm gì” hoặc “Cho 
con đi học chứ sao lại bắt con ở nhà?” Tơi nhớ một lần đến nhà em H’ Rép, học 
sinh lớp 4A, để khuyên em trở lại trường. Hơm đấy, vừa thấy bĩng tơi ở ngồi ngõ, 
nét mặt em đã thống chút hoảng sợ, em lẩn rất nhanh. Tơi vào nhà, tìm mãi chẳng 
thấy em đâu cả. Khi nhìn xuống gầm giường thì thấy em đang chui tận trong gĩc và 
hét lên “A mâo mâo nao sang hră!” (tiếng Ê đê là “Khơng đi học!Khơng đi học!”). 
Tơi cũng nĩi lại với em ấy bằng tiếng Ê đê: “ Si ngă amâo nao sang hră?”.( Nghĩa 
 Người thực hiện: Bùi Thị Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi 
7 Đề tài SKKN: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo duy trì tỉ lệ chuyên cần đối với HSDTTS
chức cho học sinh chơi các trị chơi dân gian, trị chơi tập thể, múa hát cộng đồng, thi 
đố vui để học
 * Nâng cao chất lượng học tập của học sinh: 
 - Tổ chức khảo sát đầu năm để phân luồng HS và xây dựng kế hoạch phụ đạo, 
bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế như: Tăng thời lượng các mơn HS học yếu 
trong giờ chính khố và bố trí phụ đạo chéo buổi.
 - Xác định HS bị hổng kiến thức ở những phần nào, đồng thời tìm hiểu điều 
kiện và phương pháp học tập của các em để cĩ các biện pháp phụ đạo thích hợp.
 - Trong giảng dạy cần quan tâm nhiều hơn đối tượng HS yếu, HS cĩ hồn cảnh 
đặc biệt khĩ khăn nhằm cảm hố các em để các em coi thầy cơ là chỗ dựa tinh thần 
và tạo được mối quan hệ tình cảm thầy - trị, làm cho các em thích đến trường hơn ở 
nhà.
 - Trong quá trình giảng dạy GV luơn luơn kích thích, tạo sự hứng thú cho các 
em học tập, tránh căng thẳng, khơ cứng sẽ dẫn tới các em chán học và bỏ học. 
 - Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan: thí nghiệm, thực hành, tranh 
ảnh...để nâng cao hiệu quả học tập.
 - Thường xuyên kiểm tra theo dõi sự tiến bộ trong học tập của HS, đặc biệt chú trọng 
những HS yếu.
 - Đối với giáo viên chủ nhiệm:
 + Thường xuyên kiểm tra giám sát học sinh (đặc biệt là đối tượng học sinh yếu 
và học sinh cá biệt) để cĩ biện pháp phối hợp giáo dục, giúp đỡ học sinh. Thực hiện 
sinh hoạt 15 phút đầu giờ và sinh hoạt cuối tuần nghiêm túc.
 + Nội dung sinh hoạt tập trung chấn chỉnh về nề nếp biểu dương khen ngợi 
những học sinh tham gia học tập nghiêm túc đầy đủ, phê bình nhắc nhở những học 
sinh lười học, bỏ học, về nhà khơng học bài cũ, đến lớp khơng chuyên cần.
 + Động viên những học sinh cĩ hồn cảnh đặc biệt khĩ khăn, những học sinh 
yếu nhưng cĩ thái độ học tập tốt .
 + Phân cơng cho học sinh khá giỏi kèm cặp giúp đỡ những học sinh yếu kém. 
Thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh, đặc biệt là những trường hợp cá biệt, 
thường trốn học, bỏ học để phối hợp giáo dục.
 - Đối với đồn thể:
 Người thực hiện: Bùi Thị Thu Hoài - Trường tiểu học Lê Lợi 
9 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_kinh_nghiem_chi_dao_duy_tri_ty.doc