Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS

doc 21 trang SK Quản Lý 05/11/2025 340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
 Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
 I. PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ mà giáo dục và phát triển 
nhân tài là một trong những nét đặc trưng của giáo dục hiện đại. Nền giáo dục 
nước ta hướng vào mục đích từng bước biến quá trình đào tạo thành quá trình tự 
đào tạo, lấy sự phát triển của người học làm trung tâm. Những mục tiêu này 
nhằm phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo của người học. Để thực hiện 
mục tiêu đề ra thì việc hình thành và nâng cao hứng thú của người học ngày 
càng quan trọng. Vì chỉ có hứng thú học tập mới làm người học nhận thức rõ vai 
trò, tầm quan trọng của tri thức đối với bản thân, có những tình cảm tích cực 
trong việc lĩnh hội tri thức, dẫn đến khát khao hiểu biết và tự giành lấy tri thức. 
Có nghĩa là góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo của chính bản thân mỗi 
người học.
 Vật lý là một trong những môn học có vai trò quan trọng trong quá trình 
phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Thuận lợi hơn, đây là một môn học vô 
cũng gần gũi với đời sống thực tiễn. Học sinh có thể sử dụng kiến thức Vật lý để 
giải thích rất nhiều hiện tượng trong cuộc sống xung quanh các em. Vì thế, bản 
thân tôi luôn cố gắng tìm ra thật nhiều phương pháp giúp các em yêu thích bộ 
môn hơn, đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Một số phương pháp tạo hứng thú 
cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS”.
 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
 Mục tiêu: Đề tài được viết nhằm mục đích khơi nguồn hứng thú và nâng 
cao hiệu quả học tập cho học sinh.Vậy nên, tôi mong chuyên đề này có thể cung 
cấp một nguồn tham khảo cho cả giáo viên và học sinh.
 Nhiệm vụ: Đề tài này phân ra thành một số phương pháp và trong mỗi 
phương pháp có đề xuất một số giải pháp mà bản thân tôi đã từng sử dụng trong 
các tiết dạy trên lớp.
 3. Đối tượng nghiên cứu
 Một số phương pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong các tiết Vật 
lý THCS.
Năm học 2017-2018 Trang 1 Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
 II. PHẦN NỘI DUNG
 1. Cơ sở lí luận
 Ngày nay, khi tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế tri 
thức thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục là đòn bẩy quan 
trọng để đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển xã hội bền vững. Nhận thức 
rõ ràng tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta nhấn 
mạnh sự quan tâm đặc biệt đến đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo phát 
triển nguồn nhân lực, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, bồi 
dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên nhằm giúp người học tiếp thu được 
lượng tri thức tốt nhất. Vậy bồi dưỡng lòng say mê, hứng thú học tập như thế 
nào cho hiệu quả? Để trả lời được câu hỏi đó, đầu tiên ta cần biết hứng thú là gì 
và tầm quan trọng của hứng thú đối với các hoạt động sống và học tập.
 Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý 
nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt 
động. 
 Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội 
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
 Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt 
động nhận thức, tăng sức làm việc. 
 Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú 
học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, 
vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá 
nhân.
 Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của 
chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động 
cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công 
việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt 
động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn vào 
hành động đó. Ngược lại nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ 
không đem lại kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động 
Năm học 2017-2018 Trang 3 Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
thì cần phải gây hứng thú học tập cho học sinh để tiết học trở nên nhẹ nhàng 
sinh động. Học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên không gượng ép mới 
phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các em. Hòa chung với xu thế đổi 
mới phương pháp dạy học, bản thân tôi cũng đã áp dụng một số phương pháp 
dạy học tích cực như giải quyết vấn đề, thuyết trình, hỏi- đáp,... trong giảng dạy 
để thu hút sự yêu thích môn học với học sinh. Tuy đã thu được một số kết quả 
tích cực nhưng hiệu quả chung vẫn chưa cao. Một số học sinh vẫn tỏ ra không 
thích, kết quả trong các bài kiểm tra cũng chưa được như ý muốn. Vì thế, tôi 
không ngừng học hỏi kiến thức, kinh nghiệm từ sách báo, đồng nghiệp để rút ra 
các phương pháp tốt nhất để lôi kéo học sinh hứng thú với môn Vật lý và sẽ 
trình bày cụ thể dưới đây.
 3. Nội dung và hình thức của các giải pháp
 3. 1. Mục tiêu của giải pháp
 Trong đề tài này này tôi trình bày các giải pháp chính sau: Phương pháp 
tác động sư phạm, phương pháp tạo tình huống có vấn đề, tạo hứng thú bằng 
những thí nghiệm vật lý kì lạ, tạo hứng thú bằng cách lồng ghép kiến thức vào 
các câu chuyện Vật lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm mục 
đích chính là tạo hứng thú học tập cho học sinh trong một số bài học Vật lý 
THCS. 
 3. 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
 3. 2. 1. Phương pháp tác động sư phạm
 Đây là vấn đề tưởng chừng không liên quan đến việc học tập của học 
sinh nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý học tập của học sinh, đặc biệt là lứa 
tuổi học sinh THCS khi các em có những biến đổi rất lớn trong tâm sinh lý. 
Người giáo viên cần vận dụng các biện pháp sau sẽ giúp học sinh cảm thấy hứng 
thú trong việc học bộ môn để kết quả học tập được cao.
 Trong thực tế ấn tượng ban đầu rất quan trọng, vì vậy ngoại hình, ngôn 
ngữ cơ thể, cách ăn mặc của người giáo viên phải đúng mực.
 Tạo ra một không khí thân thiện, thoải mái bằng những cử chỉ, nét mặt, 
ánh mắt, nụ cười. Tránh gây không khí căng thẳng trong các tiết học giúp học 
sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên nhất.
Năm học 2017-2018 Trang 5 Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
Gv: Tại sao không đứng nghe mà lại áp tai xuống đất để nghe vậy?
Hs: Lúng túng
Gv: Để biết lý do ta tìm hiểu trong bài hôm nay nhé.
 • Khi dạy bài “Lực đẩy Ác – si – mét” ( SGK vật lý 8, tr 36)
Gv: Em đã bao giờ lấy gáo múc nước trong xô ra chưa?
Hs: Trả lời
Gv: Khi múc nước như vậy, em thấy gáo nước khi còn chìm trong nước và khi 
đã nhấc lên khỏi mặt nước rồi, khi nào nhẹ hơn? 
Hs: Trả lời.
Gv: Tại sao vậy?
Hs: Lúng túng.
Gv: Để biết lý do ta tìm hiểu trong bài hôm nay nhé.
 • Khi dạy bài” Sự cân bằng lực – quán tính” (SGK vật lý 8, tr 17)
Gv: Em đã bao giờ ngồi sau xe đạp, xe máy do người khác chở chưa?
Hs: Trả lời.
Gv: Khi người điều khiển xe phanh đột ngột, người em sẻ ngả về phía nào?
Hs: Ngả về trước.
Gv: Em biết tại sao không?
Hs: Lúng túng.
 • Khi dạy bài “Sự phân tích ánh sáng trắng” ( SGK vật lý 9, tr 139)
Gv: Cầu vồng thường xuất hiện khi nào?
Hs: Trả lời cầu vồng thường xuất hiện sau cơn mưa.
Gv: Em có biết vì sao xuất hiện cầu vồng khi trời nắng sau cơn mưa không?
Hs: Suy nghĩ, lúng túng.
Gv: Để biết lý do ta tìm hiểu trong bài hôm nay nhé.
Năm học 2017-2018 Trang 7 Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
Hs: Quan sát, thắc mắc.
Gv: Tại sao nước không chảy ra ngoài? Để biết lý do ta tìm hiểu trong bài hôm 
nay nhé.
 • Khi dạy bài “Dẫn nhiệt” (SGK vật lý 8, tr77)
Gv: Đưa một quả bóng bay đã được chuẩn bị sẵn ra. Theo em khi cô dùng bật 
lửa đốt quả bóng bay nó có cháy không?
Hs: Trả lời bóng bay sẽ cháy
Gv: Các em có tin cô dùng bật lửa đốt mà quả bóng bay không cháy không?
Hs: Nghi ngờ.
Gv: Đổ nước vào quả bóng bay rồi hơ trên ngọn lửa một lúc cho học sinh quan 
sát.
Hs: Ngạc nhiên khi thấy bóng bay không cháy.
Gv: Bạn biết tại sao bóng bay không cháy không?
Từ đó kích thích sự hứng thú của học sinh, học sinh sẽ chú ý ngay vào bài học. 
 3. 2. 4. Tạo hứng thú bằng cách lồng ghép kiến thức vào các câu 
chuyện Vật lý
 Một trong những cách rất hiệu quả để gây hứng thú cho tập cao cho học 
sinh chính là giáo viên lồng ghép kiến thức vào các câu chuyện Vật lý về hiện 
tượng vật lý, đại lượng Vật lý, các nhà bác học có đóng góp to lớn cho ngành 
Vật lý.
 Để thực hiện tốt phương pháp này, giáo viên cần tập luyện để kết hợp tốt 
sử dụng ngôn ngữ cơ thể và lời nói với các cử chỉ của tay, biểu cảm qua nét mặt 
Năm học 2017-2018 Trang 9 Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
 • Khi dạy bài: “Nam châm vĩnh cửu”(SGK vật lý 9, tr58) 
 Sau khi dạy xong phần I.Từ tính của nam châm. Giáo viên có thể đưa ra 
câu hỏi: Các em có biết tên gọi nam châm ra đời khi nào không? Tại sao là nam 
châm mà không phải là tên gọi khác không? Rồi sau đó giáo viên kể chuyện về 
nguồn gốc nam châm.
 Ngày xưa, vào khoảng thời gian trước năm 800 TCN, người Hi Lạp tìm ra 
một loại đá rất lạ lùng, nó có khả năng hút sắt thép. Tuy nhiên, lúc này người ta 
chưa biết loại đá này có thêm khả năng định hướng. Hơn 300 năm sau, người 
Trung Hoa biết được khả năng định hướng Nam –Bắc của nó. Và người ta quyết 
định đặt tên loại đá này theo tên vùng đất lần đầu tiên người ta tìm thấy nó. 
Vùng đất đó có tên là Magnet, dịch ra là nam châm. Tên gọi nam châm ra đời từ 
lúc này.
 • Khi dạy bài: “Áp suất” (SGK vật lý 8, tr25)
 Trước khi kết thúc tiết dạy giáo viên có thể kể một câu chuyện giúp học 
sinh hứng thú hơn và cũng là một câu hỏi kiểm tra lại kiến thức vừa học. Giáo 
viên dẫn dắt: Cô có một câu chuyện, kèm thêm một câu đố nho nhỏ, các bạn 
lắng nghe và cũng suy nghĩ để trả lời nhé, nếu đúng sẽ có quà.
 Một ngày kia, ở trên thiên đường, các nhà khoa học: Niutơn, Anhxtanh, 
Paxcan, Vôn, Ampe bắt đầu chơi trốn tìm. Đến lúc Anhxtanh phải nhắm mắt 
đếm 5,10,15,20.cho các nhà bác học khác đi trốn. Khi Anhxtanh đếm gần 
xong, các nhà khoa học khác đã trốn xong, mà Niutơn mãi vẫn chưa tìm được 
chỗ trốn. Ngay lập tức ông vẽ ra một hình vuông có cạnh là 1m và đứng lên 
trên. Mở mắt ra Anhxtanh thấy ngay Niutơn. Ông kêu lớn lên Niutơn, nhưng 
Niutơn nhất định không chịu là mình đã bị tìm thấy. Ông bảo, bây giờ tôi không 
phải là Niutơn. Vậy, nếu không phải là Niutơn thì ông là ai?
 Sau khi cả lớp đã đưa ra đáp án của mình, giáo viên bắt đầu giải đáp. Đây 
chính là bài tập liên quan đến đơn vị của các đại lượng Vật lý. Hình vuông có 
cạnh là 1m thì diện tích sẽ là 1m2. Niutơn đứng trên 1m2 (Hay gọi là Niutơn trên 
mét vuông) thì không là Niutơn (N-đơn vị của lực) nữa mà phải là Paxcan (pa-
đơn vị của áp suất). Và cái tên mà nhà Vật lý Niutơn muốn nhà Vật lý Anhxtanh 
nhắc đến là ông Paxcan thì mới chịu thua trong trò chơi trốn tìm. Câu chuyện 
Năm học 2017-2018 Trang 11 Một số phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học Vật lý THCS
 • Khi dạy bài “Cường độ dòng điện” 
 (SGK Vật lý 7) 
 André-Marie Ampère (1775 – 1836) 
 là nhà vật lý người Pháp. Tên của ông 
 được đặt cho đơn vị cường độ dòng điện 
 Ampe (ký hiệu A)
 • Khi dạy bài “Hiệu điện thế” 
 • (SGK Vật lý 7) 
 Alessandro Giuseppe Antonio 
 Anastasio Volta (1745 - 1827) là một 
 nhà vật lý người Ý. Ông là người đã có 
 công phát minh ra pin điện và tên của 
 ông được đặt cho đơn vị điện thế Vôn (ký 
 hiệu V).
 • Khi dạy bài “Trọng lực – đơn vị lực”
 (SGK Vật lý 6)
 Isaac Newton Jr. (1643-1727) là 
 một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà 
 triết học, nhà toán học, nhà thần học và 
 nhà giả kim thuật người Anh, được nhiều 
 người cho rằng là nhà khoa học vĩ đại và 
 có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế kỉ XX.
Năm học 2017-2018 Trang 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_tao_hung_thu_cho_ho.doc