Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học
Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. I/ PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài: Trong xu thế hội nhập của nước ta và chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn Tiếng Anh cùng với các môn học khác trong trường tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới. Ngoại ngữ nói chung, Tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá trình hội nhập. Nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số người nước ngoài đến du lịch, làm việc ở nước ta ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì số học sinh Việt Nam du học nước ngoài cũng tăng một cách đáng kể và theo một thống kê gần đây đã công bố rằng: du học sinh của Việt Nam không kém các học sinh, sinh viên của nước khác về tiếp nhận kiến thức, nghiên cứu khoa học và ý thứ tự học. Thế nhưng làm thế nào để chuẩn bị tốt kiến thức ngoại ngữ thì có lẽ đa số học sinh phải bắt đầu làm quen với môn Tiếng Anh ngay từ khi ở bậc tiểu học. Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, lấy học sinh là trung tâm là giải pháp cơ bản để nâng cao giáo dục. Theo phương pháp cũ, giáo viên làm trung tâm, các em ghi chép từ vựng mới và mẫu câu một cách thụ động rồi sau đó về nhà học thuộc lòng sẽ gây nhàm chán, không tạo khả năng tư duy và sáng tạo phong phú của các em. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, việc thiết kế chương trình giảng dạy cũng phải phù hợp cho từng đối tượng học sinh của từng bậc học. Như vậy mới có thể tạo được khả năng tư duy và phát triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, hứng thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng day và học tập môn Tiếng Anh. Tuy nhiên việc học Tiếng Anh ở các trường tiểu học nói chung và Trường Tiểu học Lê Hồng Phong nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc học và sử dụng từ vựng. Vì vậy, dạy cho học sinh cách học và sử dụng Tiếng Anh là để cung cấp cho học sinh một kho tàng từ điển sống về ngôn từ và cấu trúc câu. Đó chính là một yêu cầu rất cần thiết trong việc học Tiếng Anh, nhất là với những học sinh mới làm quen với môn học Tiếng Anh ở bậc tiểu học. Làm thế nào để các em có được một vốn từ vựng cần Trường TH Lê Hồng Phong 1 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến này xuất phát từ việc học sinh chưa say mê, hứng thú với việc học từ vựng Tiếng Anh. Bởi do Tiếng Anh là một ngôn ngữ nước ngoài, không phải tiếng mẹ đẻ. Hơn thế, qua kinh nghiệm giảng dạy cho thấy học sinh thường hay có cử chỉ sợ sệt và hành động chán học môn Tiếng Anh nói chung và học từ môn Tiếng Anh nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu: a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. - Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. c. Phương pháp thống kê toán học. II/ PHẦN NỘI DUNG: 1. Cơ sở lý luận: Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” Trường TH Lê Hồng Phong 3 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. tôi tự tin hơn trong giao tiếp, các em tích cực, tự giác hơn trong học tập, học sinh trung bình và yếu tiến bộ lên rất nhiều... Về cơ sở vật chất: Trường đã có một số trang thiết bị phục vụ việc dạy học như: 2 phòng máy tính, 1 phòng máy chiếu, băng - đĩa hình, tranh ảnh để giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet. Về học sinh lớp 1: 2 năm trước đã được học sách First Friend 1 và đổi mới thành sách My Phonics. Đặc biệt với môn Tiếng Anh, giáo viên còn trẻ, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác giảng dạy môn học này. Đây là một cái nôi tốt cho tôi học hỏi và sáng tạo ra những ý tưởng của riêng mình. Một số học sinh điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn, điều kiện xã hội đặc trưng đó là các em có ngôn ngữ phổ thông hạn chế, văn hóa lối sống khác nhiều so với những gì thực tế học tập từ sách vở. Và một đặc điểm chung của học sinh chúng ta là các em còn rất thụ động, tự ti, kĩ năng sống chưa được chú trọng, kĩ năng giao tiếp chưa tốt ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh Từ trước tới nay học sinh của chúng tôi đang thực hiện theo mô hình dạy học truyền thống, các em chỉ học một cách thụ động chờ thầy cô giảng giải và thụ động tiếp thu kiếnthức, thực hành kĩ năng. Đa số học sinh là dân tộc Ê đê (ở 2 phân hiệu Ea Na và Buôn Dray) phải học cả 3 thứ tiếng: tiếng mẹ đẻ (Tiếng Ê đê), Tiếng Việt và Tiếng Anh nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu bài. SGK, các thiết bị dạy học và đồ dùng học tập còn thiếu. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: Để xác định thực tế việc học từ vựng môn tiếng Anh trong tình hình chung hiện nay ở các trường tiểu học, tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng bằng việc dự giờ thăm lớp giáo viên ở các trường lân cận và trực tiếp kiểm chứng qua các tiết tôi giảng dạy. Nhìn chung, tôi thấy học sinh tiểu học học môn tiếng Anh, đặc biệt là khi học từ vựng với một thái độ chưa tích cực, vẫn còn “nặng nề” dẫn đến kết quả bài học không cao. Trường TH Lê Hồng Phong 5 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. + Form (dạng từ). + Meaning (ý nghĩa). + Use (cách sử dụng). Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ. - Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. - Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau: + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không? + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không? - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh. - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. - Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán. * Các phương pháp gợi mở giới thiệu từ mới: Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như: • Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác họa cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng. Trường TH Lê Hồng Phong 7 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. e.g. stupid T. asks, “What’s the opposite of clever?” e.g. intelligent T. asks, “What’s another eord for clever?” • Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. e.g. (to) forget T. asks, “How do you say “quên” in English?” • T’s eliciting questions (câu hỏi gợi ý) : Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe – nói – đọc – viết. - Nghe: Giáo viên cho nghe băng (CD, caset, ) hoặc đọc mẫu, học sinh lắng nghe. - Nói: Giáo viên đọc từ, câu làm mẫu cho học sinh, học sinh đọc lại và luyện nói. - Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, giáo viên đọc mẫu cho học sinh, học sinh luyện đọc từ. - Viết: Học sinh viết từ vào tập, vở. Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục. Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được toàn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ Trường TH Lê Hồng Phong 9 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. - Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân. - Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu. - Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. - Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt. - Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. - Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học. * Tiến trình thực hiện các phương pháp kiểm tra và củng cố từ mới: Có nhiều cách giúp học sinh nhớ từ lâu. Tuy nhiên mỗi bài học có những đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể lựa chọn cách thức lựa chọn cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần Warm up, FreePractice hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng. Giáo viên thực hiện các trò chơi hợp lý tạo không khí lớp học vui vẻ và sinh động giúp cho học sinh có một tâm lý thoải mái để nhớ từ trong bài. Có thể thực hiện dưới hình thức các trò chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá nhân. Tuy nhiên, dù thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ chức cho tất cả học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực hiện. Sau đây là 9 trò chơi điển hình cho việc kiểm tra và củng cố từ mới: Trò chơi 1: Slap blackboard. - Mục đích: + Luyện đọc và củng cố kỹ năng nghe lại từ đã học và nhận diện mặt chữ . Trường TH Lê Hồng Phong 11 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan Một số phương pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học. - Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào . - Cách chơi: Người chủ trò (giáo viên hoặc một học sinh) lấy một cái tên hoặc từ theo một chủ đề cho trước rồi viết lên bảng hoặc ra giấy một số ô vuông tương ứng với số chữ cái của cái tên đó hoặc từ đó. Người chơi sẽ đoán mỗi lần một chữ cái, nếu chữ cái đó có trong ô chữ thì chủ trò sẽ viết chữ cái ấy vào đúng vị trí. - Luật chơi: Ai tìm ra tên thì người đó thắng. Ngược lại sau năm lần đoán sai (Số lần là do người chủ trò và người chơi quy định) mà chưa tìm ra thì người chơi sẽ thua. Có thể hai hay nhiều học sinh làm chủ trò thay nhau. Ai thắng nhiều lần thì sẽ thắng trong cuộc. Ví dụ: Giáo viên làm chủ trò. Giáo viên cho biết ô chữ mà hai học sinh chơi là một ô chữ gồm năm chữ cái, đây là tên một đồ dùng học tập. Giáo viên ghi năm ô chữ lên bảng. Chẳng hạn người chơi I đoán trước là chữ “A” người chủ trò nói là không có chữ “A”, như vậy thì người thứ hai sẽ đến lượt, người thứ II đoán chữ “E” người chủ trò nói có chữ “E” và viết vào đúng vị trí đúng trong ô chữ. E Trò chơi 3: Matching game. - Mục đích: Giúp học sinh luyện tập và kiểm tra lại từ đã học. - Chuẩn bị: Một số tranh liên quan đến từ vừa học, thẻ từ hoặc không cần chuẩn bị đồ dùng nào hết. - Cách chơi: Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học sinh thành cột. Cột khác viết nghĩa bằng Tiếng Việt hoặc treo tranh thành một cột khắc không theo thứ tự của các từ ở cột kia. Yêu cầu học sinh nối các từ tương ứng ở hai cột với nhau (có thể ghép từ với tranh) Trường TH Lê Hồng Phong 13 GV: Nguyễn Thị Phượng Đan
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_day_tu_vung_mon_tie.docx

