Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường THCS Thị trấn Than Uyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường THCS Thị trấn Than Uyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường THCS Thị trấn Than Uyên
ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chon đề tài: Trong sự phát triển chung của toàn thế giới, đặc biệt là sự hội nhập quốc tế của hầu hết các quốc gia ngày càng mạnh mẽ thì ngôn ngữ được coi là một trong những phương tiện cần thiết và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Trong các ngôn ngữ trên thế giới thì Tiếng Anh được phổ biến tới nhiều quốc gia nhất và nó cũng là ngôn ngữ bản địa của rất nhiều nước trên thế giới như: Anh, Mĩ, Canađa, Úc, Jamaica, Tôbagô ..v..v... Nhiều tổ chức quốc tế cũng sử dụng Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức như: Liên hiệp quốc, Liên minh châu Âu, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) hay Phong trào Chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế .v..v.... Ở Việt Nam Tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp thứ hai sau Tiếng Việt và được đưa vào chương trình giảng dạy như một môn học chính thức ngay từ bậc học phổ thông tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Đối với tỉnh Lai Châu, ngay từ khi mới chia tách tỉnh Lai Châu cũ thành tỉnh Điện Biên và Lai Châu mới từ năm 2004, môn Tiếng Anh đã rất được các cấp, ban ngành trong tỉnh, nhất là ngành Giáo dục quan tâm, đầu tư và cho đến nay môn Tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy tại một số trường tiểu học và tất cả các trường THCS, THPT trong toàn tỉnh. Ngoài ra, môn Tiếng Anh còn là một trong tám môn văn hóa cơ bản được Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu lựa chọn, tổ chức thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh hằng năm. Bộ môn Tiếng Anh tuy đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta và các trường học trong cả nước đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị như: Xây dựng các phòng học tiếng, cung cấp băng đài, tranh ảnh, các thiết bị nghe nhìn ..v..v... song nhìn chung chất lượng môn Tiếng Anh ở nhiều địa phương, nhiều trường học còn bất cập, chưa đồng đều, chất lượng thấp, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều học sinh dân tộc thiểu số. Đặc biệt công tác bồi dưỡng học sinh thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh các cấp chưa được nhiều trường quan tâm, đầu tư, chất lượng đạt giải tại các kì thi thấp. Nhiều thầy cô giáo thiếu kinh nghiệm và phương pháp trong công tác bồi dưỡng. Qua quá trình giảng dạy tại Trường THCS Thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu tôi nhận thấy trước đây công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, phương pháp bồi dưỡng của giáo viên chưa có hệ thống, trọng tâm, giáo viên bồi dưỡng không khái quát hết được các IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Đa số các giáo viên khi thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ dựa vào sách giáo khoa, sách bài tập và một số tài liệu bổ trợ kiến thức. Khi bồi dưỡng giáo viên thường ôn lại cấu trúc ngữ pháp, yêu cầu học sinh làm bài tập trong sách rồi chữa bài cho học sinh ... như vậy học sinh không biết nhiều các dạng bài, khó hệ thống kiến thức, không nắm được cách thức, phương pháp làm một dạng bài cụ thể dẫn đến chất lượng bài thi thấp, kết quả giải không cao. Đề tài “Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường THCS Thị trấn Than Uyên” đã khắc phục được những tồn tại trên. Trong đề tài đưa ra các dạng bài thi cơ bản nhất, cách thức và phương pháp thực hiện giải một bài tập cụ thể. Hơn nữa đề tài còn giúp giáo viên bồi dưỡng có sự khái quát, tổng quan về những chủ đề, chủ điểm ngữ pháp, những phương pháp tích cực trong dạy học và những chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi bậc THCS. Ngoài ra, sáng kiến không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước; Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật; Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến; Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luân: "Kinh nghiệm" (kinh: từng trải; nghiệm: chứng thực) kinh nghiệm theo Từ điển tiếng Việt đó là sự hiểu biết do đã từng trải công việc, đã thấy được kết quả khiến cho có thể phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt. "Kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi" là tập hợp những kinh nghiệm về phương pháp, cách thức bồi dưỡng, những kiến thức trọng tâm trong chương trình học, những dạng bài, kiểu bài thi quan trọng ... Đồng thời hướng dẫn giáo viên bồi dưỡng cách thức truyền tải những nội dung kiến thức, phương pháp học, phương pháp làm bài thi một cách khoa học, nhanh và chính xác .. tới các em học sinh. Trong chương trình giáo dục phổ thông, bộ môn Tiếng Anh là một môn học quan trọng với đặc trưng là 04 kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết dựa trên lượng từ vựng và các cấu trúc ngữ pháp. Môn Tiếng Anh góp phần phát triển tư duy sáng tạo, độc lập và lượng giải hầu hết là giải ba, giải khuyến khích. 2. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh tại nhà trường Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh của nhà trường từ năm học 2008 - 2009 trở về trước nói chung là ít được quan tâm và đầu tư đúng mức. Chất lượng giải tại các kì thì học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh thấp, số lượng giải ít. Nhiều học sinh nhất là học sinh khối 8, khối 9 không muốn lựa chọn môn Tiếng Anh để tham gia ôn luyện và dự thi mà chuyển sang ôn luyện các môn học khác như: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn ............................................................................................................................................ một phần do định hướng của gia đình, phần khác do môn Tiếng Anh ít đạt giải và giải không cao tại các kì thi. Ngoài ra hầu hết các em học sinh tham gia ôn luyện môn Tiếng Anh đều không nắm vững các dạng bài thi cơ bản cũng như phương pháp giải các dạng bài thi đó. Các giáo viên môn Tiếng Anh cũng không thật tâm huyết và nỗ lực trong công tác bồi dưỡng. Đa số các giáo viên bồi dưỡng đều không có phương pháp bồi dưỡng hiệu quả, không hệ thống được các dạng bài thi và phần kiến thức trọng tâm trong công tác bồi dưỡng. Cơ sở vật chất và nguồn tài chính phục vụ công tác bồi dưỡng nói chung còn thiếu thốn và chưa đáp ứng. Các tài liệu, sách tham khảo, sách nâng cao ........................................................................................................................................... còn thiếu nhiều. Nguồn tài chính chi cho công tác bồi dưỡng hầu như không có. Kết quả thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2008 - 2009 như sau: * Kì thi chọn học sinh giỏi cấp trường: Năm học Lớp Số học sinh Số học sinh đạt giải dự thi 2006 - 2007 6 03 01 (01 giải khuyến khích) 2007 - 2008 7 02 0 giải 2008 - 2009 7 02 01 (01 giải khuyến khích) * Kì thi chọn học sinh giỏi cấp huyện: Năm học Lớp Số học sinh Số học sinh đạt giải dự thi IV. Các biên pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. Muốn thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải nâng cao chất lượng đại trà, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, khoa học, có hệ thống theo từng giai đoạn, từng năm học. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải được thực hiện theo từng chuyên đề bồi dưỡng, theo trình tự nhất định và điều quan trọng là giáo viên bồi dưỡng phải kiên trì, bền bỉ, tâm huyết với công việc. 1. Cung cấp các dạng bài thường có trong đề thi. Việc cung cấp và giúp học sinh nhận biết các dạng bài thường gặp trong đề thi giúp các em học sinh có sự khái quát, tổng quan về các dạng bài tập qua đó các em sẽ đỡ bỡ ngỡ và tự tin hơn trong quá trình làm bài thi. Các dạng bài thường gặp trong đề thi đó là: + Give the correct tense of the verbs in brackets. + Give the correct form of the words in brackets/ Complete sentence or passage with one suitable word. + Write the complete sentences, using the words/ phrases given. + Rewrite the second sentence so that it has similar meaning to the first one + Complete sentence/ passage with one suitable preposition. + Put these words in order to complete sentences. + Correct the mistakes in each sentence. + Read the passage then answer the questions. + Writing letter/ essay. 2. Hướng dẫn học sinh cách thức, phương pháp làm từng dạng bài: Giáo viên cần hướng dẫn và yêu cầu học sinh khi gặp bất cứ một dạng bài nào cần phải thực hiện trình tự các bước giải bài, không được làm tắt. * Dạng bài thứ nhất: Give the correct tense of the verbs in brackets. Bước 1: Xác định thì của động từ dựa vào các dấu hiệu nhận biết của thì đó trong câu hoặc dựa vào nội dung, tình huống của câu. Ví dụ 1: We usually (play) .................. sports in the afternoon. ------► "Usually" là trạng từ chỉ tần suất, sự thường xuyên, lặp đi lặp lại của một hành động, sự việc .... do vậy ta xác định động từ trong ngoặc phải được chia ở thì Hiện tại đơn giản: We usually play sports in the afternoon. ------► Trong câu trên có sử dụng cấu trúc "Ask somebody to do something", do vậy động từ "give" phải được chia theo cấu trúc ở dạng nguyên thể "to infinitive": He asked me to give him some money. Ví dụ 2: Lan enjoys (read) .................. books in the library. ------► Trong câu trên có sử dụng động từ "enjoy", mà các động từ đi sau động từ "enjoy" và một số động từ khác trong Tiếng Anh như “like, hate, love ...” cần phải thêm đuôi "ing" do vậy động từ "read" phải được thêm đuôi "ing": Lan enjoys reading books in the library. * Dạng bài thứ hai: Give the correct form of the words in brackets/ Complete sentence/passage with one suitable word. Bước 1: Xác định từ cần điền vào chỗ trống thuộc từ loại nào (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, mạo từ .v..v...) dựa vào các dấu hiệu nhận biết của những từ/ cụm từ đứng trước hoặc đứng sau chỗ trống hoặc dựa vào cấu trúc ngữ pháp trong câu. - Nếu từ cần điền là danh từ thì cần xem xét danh từ đó là số nhiều hay số ít, danh từ chỉ người hay chỉ vật. - Nếu từ cần điền là động từ thì cần xem xét động từ đó thuộc thể chủ động hay bị động và được chia ở thì nào. - Nếu từ cần điền là tính từ/ trạng từ thì cần xem xét tính từ/ trạng từ đó mang nghĩa tích cực hay mang nghĩa không tích cực. Ví dụ 1: That is a .................... dog. You must be careful. ( HARM ) ------► Từ loại cần điền trong câu trên là một tính từ do nó đứng sau động từ “to be” và đứng trước danh từ “dog” trong câu. Tính từ đó mang nghĩa không tích cực do ta dựa vào nghĩa của câu “You must be careful”. Vì vậy ta xác định tính từ trong ngoặc phải điền là: HARMFUL Ví dụ 2: He’s worked as a hard ......................since he came here. ( WORK ) ------► Từ loại cần điền trong câu trên là một danh từ do nó đứng sau mạo từ “a” và tính từ “hard” trong câu. Danh từ đó là số ít vì có chủ ngữ “He” và mạo từ “a” trước danh từ. Vì vậy ta xác danh từ trong ngoặc phải điền là: WORKER. Bước 2: Hướng dẫn học sinh nắm được cách thành lập từ (tính từ, trạng từ, danh từ ..v..v...). Cung cấp cho học sinh các tiền tố (preffix), hậu tố (suffix) và các ví dụ, các từ được thành lập từ những từ phái sinh để học sinh học thuộc. adv - past participle well-prepared, well-done, well-dressed, well-known, well- developed, newly-born, newly-married Trường hợp 4: Cách thành lập các danh từ đơn (Formation of simple nouns): Formula noun verb-er/or worker, teacher, singer, driver, speaker, operator, decorator, sailor, actor, washer, cooker, lighter verb-ion/tion action, invention, construction, direction verb-ment development, appointment, agreement, management, entertainment verb-ing swimming, building, meeting adj-ness kindness, goodness, happiness, sadness, darkness adj-ty safety, loyalty, cruelty, variety adj-th leghth, depth, width, truth, warmth, strength adj-dom wisdom, freedom, boredom noun-ist guitarist, novelist, copyist, typist, violinist noun-ian musician, physician, historian, librarian noun-ism patriotism, capitalism, heroism noun-ship friendship, leadership, scholarship noun-hood childhood, brotherhood, neighborhood dis/ un/ im/ mis-noun displeasure, untruth, impolite, injustice, misbehavior, mispronunciation re-noun re-election, reconstruction, reorganization Trường hợp 5: Cách thành lập các danh từ phức (Formation of compound nouns) Formula noun noun-noun Alarm clock, church bell, garden gate, city street, coffee cup, golf club, postcard, beauty contest, detective story, Sunday paper, holiday maker, newspaper, shop window adj-noun grandfather, grandson, blackboard, high-school adv/prep-noun overcoat, overtime, overman, undergrowth
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_trong_cong_tac_boi.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường.pdf