Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT

docx 74 trang skquanly 19/08/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT
 SỞ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO NGHỆ AN
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Lĩnh vực: Công đoàn
ĐỀ TÀI:
 “MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM GÓP PHẦN XÂY DỰNG
 LỚP HỌC HẠNH PHÚC TẠI TRƯỜNG THPT”
 NĂM 2021 MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................2
 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................................2
 2. Điểm mới của đề tài ....................................................................................................................2
 3. Kế hoạch nghiên cứu ..................................................................................................................3
 4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................3
 5. Biện pháp nghiên cứu .................................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI...................................................................................................................3
 1.1. Khái niệm về hạnh phúc ............................................................................................................4
 1.2. Lớp học hạnh phúc.....................................................................................................................5
 1.3. Kỹ năng mềm..............................................................................................................................6
 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................................7
 2.1 Thực trạng chung........................................................................................................................7
 2.2 Thực trạng riêng .........................................................................................................................7
 2.3 Nguyên nhân................................................................................................................................7
 3. Nội dung.......................................................................................................................................8
 3.1. Đối với giáo viên chủ nhiệmlớp ................................................................................................8
 3.2. Đối với giáo viên bộ môn .........................................................................................................22
 3.3. Đối với lãnh đạo quản lýnhàtrường .......................................................................................32
 3.4. Đối với cha mẹ học sinh...........................................................................................................38
 (a) Kỹ năng hợp tác với giáo viên và nhà trường.......................................................................38
 (b) Kỹ năng tâm lý lứa tuổi và tư vấn nghề nghiệp ...................................................................39
 (c) Sự quan tâm đúng mực của gia đình với học sinh ...............................................................40
 3.5. Đối với địa phương và môi trường xung quanh....................................................................41
 4. Hiệu quả thực hiện đề tài .........................................................................................................41
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................44
 1. Kết luận .....................................................................................................................................44
 2. Khả năngphát triển và mở rộng đề tài....................................................................................44
 3. Kiến nghị....................................................................................................................................45
IV. TÀI LIỆU THAMKHẢO....................................................................................................................46
V. PHỤ LỤC............................................................................................................................................47 - Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn nên tính khả thi 
của đề tài rất cao.
 - Đề tài đưa ra được tính hệ thống các kỹ năng cần thiết để xây dụng nên lớp 
học hạnh phúc.
 3. Kế hoạch nghiên cứu
 TT Các nội dung, công việc thực hiện Thời gian dự kiến
 1 Phần 1: Tìm hiểu thực trạng Tháng 9/2019 - 6/ 2020
 2 Phần 2: Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp Tháng 6 - 9 / 2021
 3 Phần 3: Thiết kế giải pháp, đề xuất biện pháp Tháng 10 / 2021 - tháng
 và thực nghiệm 2/2022
 4 Phần 4: Hoàn thiện đề tài Tháng 1 - 3 / 2022
 4. Đối tượng nghiên cứu
 - Đề tài được áp dụng trong hoạt động giáo dục học sinh trong các giờ dạy, sinh 
hoạt lớp và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường cho giáo 
viên và học sinh THPT.
 5. Biện pháp nghiên cứu
 Để thực hiện đề tài chúng tôi đã thực hiện các biện pháp sau:
 - Biện pháp quan sát, so sánh, đánh giá các lớp học được vận dụng đề tài với 
các lớp không vận dụng đề tài.
 - Biện pháp nghiên cứu lý luận qua các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề 
tài.
 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
 1. Cơ sở lý luận - Những người có trạng thái hạnh phúc tích cực có nhiều khả năng tham gia vào 
các hành vi lành mạnh như ăn trái cây, rau củ quả và tham gia vào các hoạt động thể 
dục thường xuyên.
 - Cảm giác vui vẻ có thể giúp bạn giảm khả năng bệnh tật. Trạng thái tinh thần 
vui vẻ hơn có liên quan đến việc tăng khả năng miễn dịch.
 1.2. Lớp học hạnh phúc
Lớp học hạnh phúc được xây dựng trên cơ sở: “tôn trọng”, “yêu thương” và “an toàn”.
 Tôn trọng (respect) có nghĩa là thể hiện thái độ hay sự đánh giá đúng mực của 
người này với người khác. Đó cũng là sự coi trọng danh dự, nhân phẩm,lọi ích, quyết 
định hay những nét riêng biệt của người kia. Đây là trạng thái thể hiện lối sống văn 
hóa của mỗi người trong tập thể,xã hội. Đồng thời đây cũng là sợi dây kết nối, tạo mối 
quan hệ gắn kết, chân thành và tốt đẹp giữa người với người. Với thông điệp cho đi 
điều gì sẽ nhận lại điều ấy, tôn trọng cũng vậy.
 Yêu thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của con 
người. Đó là tình cảm yêu thương chia sẻ và đùm bọc một cách thắm thiết. Giá trị của 
yêu thương không pahir là những gì quá lớn lao, cũng không hẳn là phải cho 2. Cơ sở thực tiễn
 2.1 Thực trạng chung
 Có thể thấy, phần lớn thế hệ trẻ ngày nay có vốn kiến thức rộng, nhanh nhạy nắm 
bắt thông tin, có tinh thần học hỏi, khả năng áp dụng những kiến thức đã học vào thực 
tiễn cao, kính thầy, mến bạn, sống nền nếp, có ý chí vươn lên và không ngừng cố gắng 
trong học tập. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một bộ phận học sinh ứng xử một cách thiếu 
văn hóa, kém hiểu biết, gây ảnh hưởng đến tinh thần và môi trường văn hóa giáo dục 
tốt đẹp trong trường học. Nhiều nhà tư vấn tâm lý giáo dục cho rằng, hiện nay, văn 
hóa ứng xử học đường đang trong tình trạng đáng báo động. Có nhiều hành vi và lối 
ứng xử thiếu văn hóa của cả HS và giáo viên.
 2.2 Thực trạng riêng
Bên cạnh những tồn tại chung của xã hội, thì môi trường trường học tại địa phương 
cũng đang có những biểu hiện xuống cấp về tư cách đạo đức của học sinh, đồng thời 
sự thờ ơ của một số giáo viên trong công việc cũng đã dẫn tới lớp học rệu rã về kết 
cấu, chất lượng kém, học sinh không thiết tha đến lớp, còn nếu có học thì cũng chỉ để 
tốt nghiệp rồi tìm việc phổ thông. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, chúng ta đang 
sống chung với đại dịch Covid-19 thì việc đến trường cần đảm bảo an toàn, cần quan 
tâm chia sẻ những khó khăn với HS, đồng nghiệp.
Kết quả của việc khảo sát cảm nhận của GV khi tới các lớp học.
 Năm 2019-2020
 TT Mức độ
 (%)
 1 Chưa bao giờ hạnh phúc 4,1
 2 Hiếm khi hạnh phúc 20,5
 3 Thỉnh Thoảng hạnh phúc 54,8
 4 Thường xuyên hạnh phúc 20,6
 2.3 Nguyên nhân
 +) Sự nhiệt tình của đội ngũ GVCN giảm sút.
 +) Năng lực, nghiệp vụ sư phạm kém.
 +) GV không có tâm trong nghề nghiệp.
 +) GV ngại đổi mới, không tiếp cận với công nghệ thông tin, sự phát triển của xã 
hội.
 +) Sự phát triển của mạng xã hội làm cho sự việc phức tạp hơn
 +) Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, của chính quyền địa phương chưa kịp 
thời đối với người lao động.
 +) Sự quan tâm của phụ huynh đối với con trẻ, có gia đình thì quá cưng chiều 
con cái, có gia đình thì thờ ơ,bỏ mặc. Kỹ năng giải quyết
 vân đe
 Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng tô chức
 ứng xử sự phạm GIAO VIEN CH láp học
 NHIỆM
 Kỹ năng tư vấn Kỹ năng định hướng
 tâm lý lứa tuổi nghê nghiêp
 KỸ NĂNG GIÁO DỤC HỌC SINH
 CÁ BIỆT.
 (a) Kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm
 Giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ hình 
thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và thuyết phục nhất có 
thể. Đồng thời thúc đẩy được sự giao tiếp hai chiều. Kỹ năng giao tiếp là một trong 
những kỹ năng mềm quan trọng nhất trong sự phát triển của xã hội hôm nay, vì kỹ 
năng này thúc đẩy kỹ năng làm việc theo nhóm. Giáo viên rất cần kỹ năng này vì nếu 
một giáo viên có khả năng giao tiếp tốt sẽ chủ động trong công việc, việc trao đổi với 
GVBM, Phụ huynh học sinh, học sinh, lãnh đạo nhà trường sẽ dễ dàng, dễ thu được 
hiệu quả tốt hơn so với GVCN có kỹ năng giao tiếp kém hơn.
 Chẳng hạn như: Trong năm học 2019-2020 nhà trường phân công cho cô giáo 
T.T.H chủ nhiệm lớp 10I, sau kỳ I lớp học trong tình trạng rệu rã, học sinh trong lớp 
chia bè kéo cánh, mất đoàn kết, tinh thần đến lớp của học sinh đi xuống, lớp học 
thường xuyên có học sinh vắng học nhiều. Vào đầu kỳ II nhà trường điều chỉnh lại 
nhân sự thay giáo viên N.T.H vào chủ nhiệm lớp. Sau một tháng các GVBM đều nhận 
xét đã có sự thay đổi rõ nét. Học sinh không còn ngang bướng, nề nếp của lớp ổn định, 
các mâu thuẫn trong lớp đã đỡ hơn. Không khí lớp học được cải thiện sau hai tháng 
cô giáo N.T.H đảm nhận. Có gì khác biệt giữa hai cô giáo mà kết quả của cùng một 
lớp học lại có hai chiều hướng đối lập nhau?
 Đối với cô giáo T.T.T.H vào lớp mang nét mặt lạnh tanh, không cười.Nói với 
học sinh bởi các câu mệnh lệnh, trước phụ huynh còn ngại nói chuyện, ít trao đổi với 
phụ huynh, nếu có trao đổi cũng thường là những câu vắn tắt, ít quan tâm đến cảm 
nhận của học sinh phụ huynh. giáo viên cần phải trau dồi kỹ năng giải quyết vấn đề thật tốt để tránh tình trạng làm 
cho học sinh chán nản, khiếu nại liên tục... dẫn đến mất niềm tin vào thầy cô giáo.
 Để có kỹ năng giải quyết vấn đề thật tốt đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm cần có các 
kỹ năng như: Kỹ năng phân tích vấn đề.Kỹ năng ra quyết định.Kỹ năng giao tiếp Khả 
năng tư duy phản biện.
 Đứng trước các tình huống xấu xảy ra, GVCN nên luôn nhắc học sinh của mình 
cần biết kiểm soát cảm xúc của bản thân, luôn nhắc học sinh rằng; trong mọi tình 
huống cho dù xấu nhất chúng ta luôn có hướng giải quyết ổn thỏa nhất. Cho nên bản 
thân không được hồ đồ, hấp tấp xốc nổi trong việc giải quyết sự việc. GVCN luôn đưa 
ra các tình huống có kết quả xấu và những pha xử lý tình huống có kết quả tốt để học 
sinh thấy được sự được và mất trong vấn đề giải quyết tình huống.
 WHAT
 WHEN WHY
 HOW- WHO
 WHERE
 Nhìn nhận vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau để giải quyết vấn đề một cách toàn diện
 Ảnh: Internet
 Dưới đây là kinh nghiệm để mỗi người có thể tìm phương án giải quyết vấn đề 
tốt nhất:
 GV phải nắm rõ tính đúng sai, nghiêm trọng đến mức nào của sự việc để từ đó 
tìm cách xử lý phù hợp. Tránh tình trạng việc nhẹ thì xử nặng, việc nặng lại cho qu 
dẫn tới việc HS sẽ hiểu nhầm sang vấn đề GVCN bao che cho bạn này, trù dập bạn 
kia.
 Khi giải quyết vấn đề cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, rồi phân tích, đánh giá.
 Tiến trình giải quyết vấn đề cần nhanh nhạy, sắc sảo, chuẩn mực từ ngôn ngữ tới 
hành động.
 Ví dụ :Ở lớp 10A3 có một HS nữ tên là Đ.T.Q rất ham chơi, ở nhà mẹ thường rất 
hay chiều theo các yêu cầu của em. Một hôm mẹ em HS gọi đến cho GVCN xin phép 
cho em ấy nghỉ học vì em ấy đau đầu. nếu bạn là GVCN của em ấy thì bạn giải quyết 
như thế nào?
 GVCN của em ấy hôm đó đã giải quyết nhanh như sau:

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_nham_gop_phan_xay_d.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm góp phần xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường THPT.pdf