Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường mầm non
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường mầm non
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỘT SỐ KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở TRƯỜNG MẦM NON Lĩnh vực: Khác Cấp học: Mầm non Tên Tác giả: Lê Thị Lan Đơn vị công tác: Trường mầm non xã Hữu Hòa Chức vụ: Nhân viên Năm học: 2020-2021 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Kế toán là một công cụ không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của loài người, bởi nó gắn liền với hoạt động quản lý. Công việc kế toán đòi hỏi sự chi tiết, rõ ràng và có độ chính xác cao. Do đó cần phải có sự thay đổi về mọi mặt để có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao hơn, phù hợp với sự phát triển của thời đại. Trải qua nhiều năm đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, cơ chế quản lý tài chính có sự thay đổi sâu sắc đã có tác động lớn đến hoạt động trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị hành chính sự nghiệp được giao quyền tự chủ trong hạch toán kinh phí khoán. Muốn thực hiện được điều đó các đơn vị cần phải có cơ chế quản lý một cách khoa học, hợp lý, thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp. Trong đó tiền lương cũng là một vấn đề được quan tâm. Nói đến tiền lương là ta nói đến giá cả của sức lao động, sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp hành chính, các nhà trường, là thể hiện giá trị, vị thế của người lao động đối với gia đình, cơ quan và xã hội. Lao động của con người- theo Mac là một trong ba yếu tố quan trọng và quy định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải và vật chất, tinh thần cho xã hội , lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao, là nhân tố đảm bảo cho sự phồn thịnh của mọi đơn vị sự nghiệp hành chính và các nhà trường.Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà nhà nước trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động. Ngành giáo dục là ngành đặc biệt quan trọng vì đào tạo ra kiến thức con người, liên quan đến mọi người. Tiền lương, tiền công của giáo viên cũng cần được quan tâm. Đội ngũ giáo viên ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng là yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, của xu thế hội nhập thì việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi vậy một chính sách tiền lương thỏa đáng tăng tích lũy và cải thiện đời sống con người. Tiền lương là một vấn đề thiết thực ảnh hưởng tới đời sống của cán bộ công nhân viên chức, tiền lương được quy định một cách đúng đắn, kế toán tiền lương chính xác, đầy đủ là yếu tố kích thích sức lao động, nâng cao tay nghề. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm. Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Theo quan điểm này thì tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả bằng hiện vật. Theo quan điểm này thì chế độ tiền lương mang tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao cấp nhà nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan điểm mới thì: Tiền lương (hay tiền công) là số tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra. Một số khái niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau: “Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”. Tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các hợp đồng dân sự thuê mướn lao động có thời hạn. Khái niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động. (Ở Việt Nam, trên thị trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường được dùng để trả công cho lao động chân tay, còn “thù lao” dùng chỉ việc trả công cho lao động trí óc). Từ những nội dung trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động. Theo chế độ hiện hành thì các khoản trích theo lương gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành chủ yếu do các đơn vị sử dụng lao động trích một tỷ lệ % nhất định trên tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp để - Nhiệt tình trong công việc, yêu nghề, có thâm niên và trình độ đại học kế toán. 3. Khó khăn: - Chế độ tiền lương, phụ cấp của giáo viên, nhân viên trường mầm non không đồng đều và có nhiều biến động khiến cho việc tính lương, phụ cấp gặp những khó khăn nhất định. - Các khoản trích theo lương cũng thay đổi theo các giai đoạn nên cần phải cập nhật thường xuyên hơn. III. Các biện pháp tiến hành. 1. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để có thể hoàn thành tốt công việc của mình và đảm bảo quyền lợi cho CB - GV - NV tôi đã nghiên cứu kỹ về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương. Vì vậy trong bản sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin chia sẻ những biện pháp mà tôi đã làm để có thể đảm bảo tốt nhất quyền lợi của CB - GV - NV làm việc trong trường mầm non. * Cách thực hiện: - Vai trò và ý nghĩa của tiền lương Vai trò của tiền lương: Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để được trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ. Vì vậy nó phải đóng vai trò đảm bảo cơ bản cho cuộc sống của người lao động. Để đảm bảo được vai trò này, trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt tồn tại và phát triển. Mức sống tối thiểu được thể hiện qua hai mặt: Về mặt hiện vật thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các kiểu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giảm bớt sức lao động - Về mặt giá trị thể hiện qua các giá trị của các kiểu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết. Ý nghĩa của tiền lương: Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao thể tránh khỏi. Bảo hiểm y tế ra đời nhằm giúp đỡ mọi người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro: Chi trả cho người lao động khi bị ốm đau điều trị tại bệnh viện và các cơ sở y tế về tiền thuốc men... để đảm bảo đời sống bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, các tổ chức cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi ốm đau, bệnh tật. + Kinh phí công đoàn Để có nguồn kinh phí chi cho hoạt động công đoàn, hàng tháng trường tôi trích theo tỷ lệ quy định .Hiện nay thì trích 3% trên quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp chức vụ thường xuyên. Trong đó 2% ngân sách nhà nước cấp; 1% khấu trừ vào lương của công chức viên chức. (1% này được thu bằng tiền mặt và được để lại đơn vị hoạt động) + Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN) Mức đóng là 2% trên tổng tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên. Trong đó, người lao động đóng 1% trên tổng tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, Nhà nước hỗ trợ 1% từ ngân sách được chuyển trực tiếp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Quyền lợi: Người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng các chế độ sau: Trợ cấp thất nghiệp: mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Cụ thể 12-36 tháng được hưởng 3 tháng, đủ 36-72 tháng được hưởng 6 tháng, đóng đủ 72-144 tháng được hưởng 9 tháng, đóng đủ 144 tháng trở nên hưởng 12 tháng. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Thời gian người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. + Bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp Mức đóng là 0.3% trên tổng tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên. Dư có: + Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả công chức viên chức Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả Ảnh minh họa 1.1: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CC, VC + Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội. Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác. Bên Nợ: + Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan. + BHXH phải trả công nhân viên. + Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. + Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý. + Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511. + Các khoảnđã trả, đã nộp khác. Bên Có: + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân). + Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị. + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên. + BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. + Các khoản phải trả phải nộp khác. Dư Có : + Số tiền còn phải trả, phải nộp khác. + Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết. Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp. TK 338 có 6 tài khoản cấp 2 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết. 3382 – Kinh phí công đoàn. 3383 – BHXH. 3384 – BHYT. 3387 – Doanh thu nhận trước. 3388 – Phải trả, phải nộp khác. Ảnh minh họa 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản phải nộp theo lương + Cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_hoan_thien_ke_toan.doc