Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non
I UBND HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG MẦM NON TRUNG MẦU ********&******** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM CẢI TIẾN MÓN ĂN CHO CÔ VÀ TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON Lĩnh vực: Chăm sóc nuôi dưỡng Cấp học: Mầm non Tên tác giả: Phạm Thị Hiền Đơn vị công tác: Mầm non Trung Mầu Chức vụ: Nhân viên nuôi dưỡng NĂM HỌC 2020 – 2021 PHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non là nhiệm vụ hàng đầu, quan trọng nhất. Vì sức khỏe là vốn quý giá nhất có ý nghĩa sống còn với con người. Đặc biệt đối với lứa tuổi mầm non trẻ đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện, nếu cơ thể trẻ còn non yếu dễ phát triển lệch lạc mất cân đối. Do vậy, trẻ cần được chăm sóc nuôi dưỡng một cách tốt nhất để phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ. Như chúng ta đã biết, chủ đề năm học 2020 - 2021 là “Xây dựng trường, lớp mầm non hạnh phúc”. Bản thân tôi cho rằng: Để có một lớp học thực sự hạnh phúc thì bản thân các cô giáo phải là người hạnh phúc. Những bài giảng của giáo viên hạnh phúc mới thăng hoa, lan tỏa truyền cảm hứng tới học sinh hạnh phúc một cách trọn vẹn. Và để xây dựng trường mầm non hạnh phúc thì bản thân mỗi cán bộ - giáo viên - nhân viên trong nhà trường đều phải là người hạnh phúc. Theo thuyết nhu cầu của Maslow, TS tâm lý học người Mỹ, quan niệm “Hạnh phúc là phạm trù khi con người được đáp ứng những nhu cầu như: Được khẳng định bản thân, được tôn trọng, được yêu thương, được tham gia cộng đồng, được an toàn, ổn định và được ăn, uống, ngủ nghỉ... làm cho con người thoải mái”. Trong đó nhu cầu được ăn, uống, ngủ nghỉ là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Maslow cũng cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn. Chúng ta có thể kiểm chứng dễ dàng điều này khi cơ thể không khỏe mạnh, đói khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu. Chính vì vậy, bản thân tôi là một nhân viên nuôi dưỡng trong trường mầm non, tôi thấy rằng mình phải có trách nhiệm góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn cho cả cô và trẻ trong nhà trường để đem đến cho họ những bữa ăn ngon, đủ dinh dưỡng và phù hợp với từng đối tượng. Nhờ sự hiểu biết của bản thân về chế độ dinh dưỡng và kinh nghiệm hơn 20 năm công tác tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non”. II. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu: + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021 + Đối tượng nghiên cứu: “Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non”. + Phạm vi nghiên cứu: Tại trường mầm non Trung Mầu – Huyện Gia Lâm với 340 trẻ, 34 đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên. 2/19 gian dài, sẽ dẫn đến bị suy nhược cơ thể, thiếu dinh dưỡng, thiếu các vi chất dinh dưỡng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Như chúng ta đã biết ai trong mỗi chúng ta cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng một cách an toàn và hợp lý, điều này không dễ, nó luôn luôn đòi hỏi chúng ta phải có những kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về nấu ăn. Vì thế muốn bữa ăn của trẻ có màu sắc hấp dẫn, mùi vị thơm ngon, cân đối định lượng các chất dinh dưỡng và muốn bữa ăn của cán bộ giáo viên đảm bảo đủ dinh dưỡng, hợp khẩu vị lại đáp ứng được tiêu chí “ngon - bổ - rẻ” thì các cô nuôi trong trường mầm non phải thường xuyên thay đổi thực đơn, thay đổi cách chế biến các món ăn sao cho màu sắc, mùi vị hình thức phải đẹp, hấp dẫn. Và đặc biệt cần quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm vì nếu thực phẩm không an toàn thì sẽ dẫn đến ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người. II. Thực trạng vấn đề. 1. Đặc điểm tình hình -Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 34 đồng chí. - Trường có tổng số 340 học sinh, chia thành 9 nhóm lớp, phân bổ thành 2 khu: Số trẻ ăn bán trú tại trường đạt 100%. Mức tiền ăn của trẻ 21.000/cháu. - 1 bếp ăn tập thể, diện tích 2. Thuận lợi - Được sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Gia Lâm, Ban giám hiệu nhà trường luôn đi sâu về cơ sở vật chất, tạo điều kiện về mọi mặt cho việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. - Nhân viên tổ nuôi luôn nhiệt tình, yêu nghề, chịu khó tìm tòi sáng tạo trong chế biến các món ăn. 100% nhân viên đạt chuẩn, nắm vững kiến thức chế biến món ăn, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. - 100% trẻ ăn bán trú, ngủ tại trường. - Bếp ăn đảm bảo theo tiêu chuẩn bếp 1 chiều và đạt cơ sở có đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. - Thực phẩm cung cấp cho trẻ đăng ký mua bán với công ty thực phẩm sạch nên đảm bảo chất lượng. - Thực phẩm cho cô mua tại chợ nhưng có nguồn gốc rõ ràng nên cũng yên tâm về chất lượng. - Có diện tích đất trồng rau nên cũng tận dụng được nguồn rau có sẵn từ đó giảm được chi phí mua rau và tập trung tiền cho thực phẩm giàu năng lượng cho bữa ăn của cô. 4/19 cân đối, đủ chất, giá trị sử dụng tăng lên. Trẻ được ăn đầy đủ sẽ mau lớn khỏe mạnh và phát triển cân đối. Khi xây dựng thực đơn cho cô cần đáp ứng các yêu cầu như không trùng với thực đơn của trẻ để đảm bảo tính khách quan, đáp ứng được tiêu chí “Ngon - bổ - rẻ”, đảm bảo các món ăn phù hợp với khẩu vị của đa số thành viên trong trường, có ghi lại đặc điểm ăn uống cá biệt của một số thành viên để có thức ăn thay thế phù hợp: VD như có một số đồng chí không ăn được tôm như: Đ/c La. Huế, Đức, im Nga thì những hôm thực đơn có tôm sẽ được thay thế bằng món khác. Chính vì vậy khi xây dựng thực đơn tôi cần nắm rõ các kiến thức sau: Nắm vững vai trò và giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm, biết được các loại thực phẩm đặc trưng theo mùa và các loại thực phẩm mà trẻ ưa thích, biết phối hợp nhiều loại thực phẩm phù hợp, có kiến thức cơ bản về tính toán sao cho tiền ăn của cô và trẻ không bị thừa hoặc thiếu quá nhiều so với mức quy định, biết cách tính hàm lượng calo cơ bản trong mỗi món ăn từ đó cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cần thiết trong ngày của cô và trẻ. Sau khi tham mưu với cấp trên trường tôi đã thống nhất về thực đơn của cô và trẻ như sau: (Minh chứng:Thực đơn cô và trẻ - Phần phụ lục) 3.2. Biện pháp 2: Thực hiện nghiêm túc trong khâu giao nhận thực phẩm: Các loại thực phẩm là nguyên liệu chính trong chế biến các món ăn. Để có một bữa ăn ngon thì các loại thực phẩm phải tươi ngon, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và giàu chất dinh dưỡng. Mặc dù thực phẩm của cô và trẻ được mua của công ty thực phẩm sạch và địa chỉ tin cậy song không vì thế mà tôi lơ là, không cẩn thận trong khâu giao nhận thực phẩm. Khi thực phẩm đến tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra chất lượng thực phẩm xem có tươi ngon, đảm bảo yêu cầu hay không. Trước hết là kiểm tra xem bao bì đóng gói thực phẩm xem có nguyên vẹn hay không, màu sắc, chất lượng thực phẩm gia sao và cuối cùng đến khối lượng thực phẩm có đủ lượng theo phiếu đặt mua hay không. - Cách kiểm tra chất lượng một số loại thực phẩm như sau: + Thịt lợn: màng ngoài khô, dịch hoạt trong, rắn chắc, đàn hồi cao, lấy ngón tay ấn vào thịt không để lại vết lõm khi bỏ ngón tay ra. + Thịt bò: có màu đỏ đặc trưng, mỡ vàng màu nhạt, độ đàn hồi tốt bề mặt khô mịn. + Thịt gà (Vịt, ngan): Thịt có màu sắc tự nhiên từ trắng ngà đến vàng tươi da kín lành lặn, không có vết bẩn mốc meo hoặc vết lạ : Mùi vị bình thường đặc trưng của gia cầm, không có màu lạ, không có phẩm màu. 6/19 trường. Năng lượng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu hoạt động của trẻ trong 1 ngày ở trường là từ 765-893 Kcal chiếm 60-70% nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ nhà trẻ và 615-726 Kcal chiếm 50-55% nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ mẫu giáo. Vì vậy, khi xây dựng thực đơn tôi thường chú ý kết hợp giữa thực phẩm nhiều calo và thực phẩm ít calo với nhau để đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ một ngày. + Nguyên tắc 2. Thực đơn phải cân đối cả 4 nhóm chất. - Chất đạm: Chứa Protein là nguyên liệu chủ yếu để hình thành các tố chất quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ mầm non. P có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa, đậu, lạc, vừng - Chất béo: Lipid là nguồn cung cấp năng lượng chính cho trẻ. Lipid có nhiều trong dầu ăn, mỡ lợn, một số loại thịt cá và các loại quả hạt chứa nhiều tinh dầu. - Chất bột đường: Glucid cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Glucid có nhiều trong gạo, bột mỳ, miến, đường, đậu - Vitamin và muối khoáng: Có nhiều trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất. Để đảm bảo lượng protein nên kết hợp giữa đạm động vật cung cấp từ thịt, cá, trứng và đạm thực vật cung cấp từ đậu, lạc, vừng và các loại canh rau có độ đạm tương đối cao như rau ngót, rau muống, giá đỗ. Để đảm bảo lượng lipid tôi thường tăng cường chiên, xào, sơ các món trước khi chế biến và sử dụng thịt sấn vai để tăng hàm lượng lipid. Để đảm bảo lượng Glucid nên cân đối giữa 2 bữa chính và bữa phụ trong ngày, bữa chính sáng có thể cho trẻ ăn cơm, bữa phụ chiều có thể ăn một số món được chế biến từ gạo nếp, mỳ, chè. + Nguyên tắc 3. Thực đơn phải kết hợp đa dạng các loại thực phẩm. Ở lứa tuổi mầm non, mọi chất dinh dưỡng đều hết sức cần thiết cho cơ thể trẻ. Mỗi loại thực phẩm lại cung cấp một số chất nhất định. Vì thế trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ tôi thường kết hợp từ 7 – 10 loại thực phẩm để thực đơn phong phú, đa dạng và không bỏ sót nguồn chất nào đối với cơ thể. + Nguyên tắc 4. Thực đơn phải phù hợp theo mùa, phù hợp với trẻ. Khi xây dựng thực đơn cho trẻ mầm non, tôi thường chú ý xây dựng thực đơn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của từng mùa và đặc biệt quan tâm về khẩu vị và trạng thái của thức ăn. Mùa hè hay những ngày oi ả, nóng nực nhu cầu về các món có nhều nước tăng lên, nên tăng cường món canh hay các loại hoa quả, chè 8/19 - Tẩm ướp thức ăn từ 10-15 phút trước khi phi hành thơm đem xào nấu. Để tăng cường bổ sung chất sắt cho trẻ đề phòng chống thiếu máu cụ thể: Khi chế biến thức ăn cho trẻ ta nên giảm bớt sử dụng muối và tăng cường sử dụng nước mắm vì nước mắm chứa nhiều dinh dưỡng và có bổ sung chất sắt. Phối hợp thêm một số loại rau quả có chứa nhiều vitaminC để có tác dụng tốt cho việc hấp thụ chất sắt, phòng chống được các bệnh tật khi chuyển mùa. Ví dụ: Như rau đay hàm lượng VitaminC là 77%, Rau mồng tơi 72%, Bắp cải 30%, Cà chua 40%, Bí ngô 40%.. - Tăng lượng thực ăn giàu canxi giúp cho sự phát triển chiều cao của trẻ, kết hợp với việc uống sữa hàng ngày. Chú ý: - Khi sơ chế thức ăn cho trẻ phải chú ý thái nhỏ hoặc xay nhỏ các loại rau, thực phẩm thịt, cá và khi chế biến phải nấu mềm, nhừ để trẻ dễ ăn, dễ tiêu hoá. - Khi rửa rau tránh vò nát rau làm mất lượng B1, nấu thức ăn phải đậy vung, không đảo khuấy nhiều làm bay chất dinh dưỡng... - Kết hợp với gia đình: Tôi tuyên truyền, phổ biến cho phụ huynh biết cách chăm sóc chế biến thức ăn cho con hợp lý, khoa học, biết sử dụng các loại thực phẩm bổ sung chất vi lượng phối hợp nhiều loại thực phẩm và loại thực phẩm nhằm giúp trẻ phát triển. Sau đây là một số món ăn cho trẻ mà tôi đã cải tiến thành công cách chế biến mới giúp món ăn ngon hơn, hấp dẫn hơn và trẻ thích ăn hơn. S Hiệu quả T Món ăn Cách chế biến Cách làm cũ Cách làm mới T Món cá trắm, *Nguyên liệu: - Sử dụng - Sử dụng thịt thịt lợn sốt Cá trắm, thịt lợn sấn thịt nạc vai lợn sấn vai nên ngũ liễu: vai, cà chua, gừng, tỏi, nên lượng lượng calo cao nghệ, hành khô, hành lá, calo thấp hơn thì là, bột canh, mì - Ít loại gia - Đa dạng thực chính, nước mắm, dầu vị hơn. phẩm và nhiều 1 ăn... gia vị làm tăng hương vị và màu sắc cho món ăn. *Cách sơ chế: - Thịt lợn sấn vai, rửa - Thịt xay - Thịt được ướp sạch thái miếng rồi xay xong không trước với gia vị 10/19
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_cai_tien_mon_an_cho.docx

