Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi Lộc 3

docx 90 trang skquanly 29/07/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi Lộc 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi Lộc 3

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi Lộc 3
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 ĐỀ TÀI:
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
 TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3
 Lĩnh vực: QUẢN LÝ MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................4
 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................4
 2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................6
 3. Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi
Lộc 3 .................... ' .................................................................................................... 10
 3.1. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng .......................................................10
 3.2. Thực hiện giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng.......................................11
 3.2.1. Nêu cao vai trò chỉ đạo của cấp ủy, chi bộ, ban giám hiệu, phân công .....11
 3.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị dạy học ................................................................................12
 3.2.3. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ
chức hoạt động dạy học.................................................................................................15
 3.2.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Tổ/Nhóm chuyên môn, chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá...................................................................16
 3.2.5. Tăng cường hoạt động trải nghiệm, tạo động lực cho hoạt động dạy học . 19
 3.2.6. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp .......26
 3.2.7. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của hội cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo
dục khác ngoài nhà trường ............................................................................................28
 3.2.8. Làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ 
chức, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục..................................................................................................30
 3.2.9. Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt, khen thưởng, động viên sự phấn đấu 
của giáo viên và học sinh ..............................................................................................31
 4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài.....................................................32
 5. Hiệu quả của sáng kiến .................................................................................37
 6. Bài học kinh nghiệm......................................................................................41
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................42
 1. Kết luận...........................................................................................................42
 2. Kiến nghị ........................................................................................................43
 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................44 việc tìm hiểu nội dung này sẽ giúp cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục xác định rõ mục 
đích, yêu cầu và những điểm cần chú ý khi lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục đáp 
ứng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ 
thông năm 2018.
 Để đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục cần phải có 
bước chuyển biến mạnh mẽ, phải đổi mới, trước hết là đổi mới công tác quản lý, đổi mới 
phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện tốt các 
cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện 
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
 Đổi mới quản lý dạy học một cách khoa học, nghiên cứu, tìm kiếm phương thức 
quản lý chất lượng sáng tạo, dựa trên thực tế hiện có của nhà trường đưa ra phương pháp 
chỉ đạo linh hoạt, phù hợp là giải pháp cơ bản trong quản lý nhà trường. Một trong nhũng 
nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý nhà trường đó là công tác kiểm định chất 
lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia. Kiểm định chất lượng giáo dục là 
quá trình đánh giá các nhiệm vụ đã đạt được trong chu kỳ kiểm định 5 năm, từ đó đề ra 
kết hoạch cải tiến chất lượng và chiến lược phát triển nhà trường ở giai đoạn tiếp theo.
 Kết hoạch cải tiến chất lượng và chiến lược phát triển nhà trường phải đi trước, đón 
đầu, phải có các giải pháp chỉ đạo hoạt động giáo dục và dạy học linh hoạt, phù hợp với 
điều kiện hiện có của nhà trường, đồng thời phải tiệm cận với xu thế phát triển của giáo 
dục hiện đại. Trong giai đoạn hiện nay, tất các các nhà trường đều phải tập trung nhân 
lực, vật lực nhiều nhất nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện dạy học an toàn kết 
hợp với việc phòng chống Covid 19 và chuẩn bị tốt các điều kiện nhằm thực hiện tốt 
nhất chương trình giáo dục phổ thông 2018.
 Trên thực tế hiện nay, trong các nhà trường phổ thông công tác quản lí vẫn còn 
mang tính chất sự vụ, hành chính và kinh nghiệm chủ nghĩa, chưa phát huy thật sự hiệu 
quả sức mạnh, trí tuệ tập thể; năng lực, trí tuệ, tâm huyết và nhiệt tình của mỗi cá nhân 
trong và ngoài nhà trường để thúc đẩy phong trào nhà trường. Đó là một thực tế mà Bộ 
GD&ĐT đã tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm; từ năm học 2009 - 2010, Bộ GD&ĐT 
đã xác định chủ đề của năm học là “Đối mới công tác quản lí, nâng cao chất lượng giáo 
dục”.
 Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tâm đắc, nghiên cứu, thực nghiệm, đúc rút 
kinh nghiệm với đề tài: “Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại 
trường THPT Nghi Lộc 3 ”. Với mong muốn chia sẻ các kinh nghiệm trong công tác 
quản lý đã được thực hiện hiệu quả tại trường THPT Nghi Lộc 3 với các đồng nghiệp, 
góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý giáo dục ở trường THPT.
 2. Đối tượng nghiên cứu.
 - Các giải pháp thực hiện nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của của 
tập thể giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT 
Nghi Lộc 3; góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý góp phần quan trọng 
trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng năm học và từng thời kỳ. Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 1. Cơ sở lí luận
 1.1. Các khái niệm cơ bản về công tác quản lý
 1.1.1. Quản lỷ nhà trường
 - Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và 
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản 
lý phải bằng cách nào đó để người thực hiện nhiệm vụ luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem 
hết năng lực và trí tuệ nhằm sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã 
hội.
 - Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp 
quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm làm cho 
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính 
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học 
- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về 
chất.
 - Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập 
thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu 
tư, lực lượng xã hội đóng góp, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường 
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế 
hoạch giáo dục và đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Quản lý trường học 
còn được hiểu là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động 
của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các 
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
 - Tóm lại, quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát 
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay 
thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, 
muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những 
điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý các 
hoạt động trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học.
 1.1.2. Quản lỷ hoạt động dạy học
 - Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. 
Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào hoạt động trung tâm 
đó. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư phạm của người thầy và hoạt động học 
tập, rèn luyện của học trò được diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học.
 - Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm 
đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc: Mục đích và 
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học, thầy 
với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học. Bước 1: Tổ chức xây dựng kế hoạch.
 Bước 2: Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
 Bước 3: Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
 Bước: 4. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.
 - Quản lý các quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ của nhà 
trường đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa 
ra những quyết định quản lý vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa mềm 
dẻo linh hoạt để kế hoạch, hoạt động của nhà trường đi vào nề nếp kỷ cương nhưng vẫn 
phát huy được khả năng sáng tạo, khoa học, mềm dẻo của đội ngũ cán bộ giáo viên trong 
việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
 2. Cơ sở thực tiễn
 2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường
 - Trường THPTNghi Lộc 3 được thành lập theo quyết định số 630/KHTV vào 
ngày 3 tháng 12 năm 1980 của UBND tỉnh Nghệ An. Hiện tại trường đóng trên địa bàn 
xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, địa bàn trường đóng có vị trí địa lý giáp 
ranh với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, điều kiện về kinh tế - xã hội, đặc điểm dân 
cư còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của các thế hệ 
cán bộ, giáo viên, học sinh và sự chung tay góp sức của các thế hệ phụ huynh học sinh 
trường THPT Nghi Lộc 3 đã từng bước phát triển, chất lượng giáo dục của nhà trường 
không ngừng được nâng lên.
 - Vùng tuyển sinh chủ yếu của trường gồm 5 xã phía Đông - Nam của huyện Nghi 
Lộc gồm: Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi Thạch và một số xã lân 
cận.
 - Về quy mô trường lớp hiện nay:
 + Số lớp: 33 lớp, trong đó: khối lớp 10 có 12 lớp; khối lớp 11 có 11 lớp; khối lớp 
12 có 10 lớp.
 + Học sinh: 1365 học sinh, trong đó: khối 10: 499 học sinh; khối 11: 468 học sinh; 
khối 12: 398 học sinh.
 + Hội đồng sư phạm có 82 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó: lãnh đạo: 04, 
giáo viên: 72 và nhân viên: 06; có trình độ đạt chuẩn 42, trên chuẩn 40 và được biên chế 
thành 04 tổ chuyên môn và 01 bộ phận văn phòng.
 + Chi bộ Đảng có 58 đảng viên luôn giữ vững danh hiệu chi bộ xếp loại tốt và 
nhiều năm đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh.
 - Về cơ sở vật chất:
 + Nhà trường có khuôn viên thoáng mát, cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, 
hệ thống tường rào kiên cố; có đủ số phòng học và các phòng làm việc cho cán bộ, giáo 
viên, nhân viên; có đủ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục. 2.3. Kết quả đã đạt được của những năm trước
 2.3.1. Những thành tích đã đạt được của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn từ
năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020:
 Danh hiệu thi đua Danh hiệu giáo viên dạy giỏi
 Năm học
 LĐTT CSTĐ CS CSTĐ CT Cấp trường Cấp tỉnh
 2015 - 2016 78 12 1 25 12
 2016 - 2017 74 13 25 14
 2017 - 2018 79 13 30 13
 2018 - 2019 76 8 1 35 14
 2019 - 2020 76 11 1 35 22
 2.3.2. Những kết quả đã đạt được của học sinh trong giai đoạn từ năm học 2015 - 
2016 đến năm học 2019 - 2020:
 Danh mục tổng hợp các Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học 
 TT ’ mặt’ 2015-20162016-20172017-20182018-2019 2019-2020
 1 Tổng số học sinh 1261 1258 1221 1235 1199
 Tỷ lệ học sinh xếp loại 
 2 12,24% 9,38% 13,78% 12,68% 24,440%
 giỏi
 Tỷ lệ học sinh xếp loại 
 3 khá 67,01% 65,26% 73,50% 71,79% 59,21%
 Tỷ lệ học sinh xếp loại 
 4 yếu, kém 0,4% 2,31% 0,66% 16,92% 16,17%
 Tỷ lệ học sinh xếp loại 
 5 hạnh kiểm tốt 75,83% 79,73% 76,21% 83,02% 85,99%
 Tỷ lệ học sinh xếp loại 
 6 hạnh kiểm khá 18,76% 16,22% 1,37% 13,33% 12,84%
 Tỷ lệ học sinh xếp loại 
 7 hạnh kiểm TB, Yếu 5,09% 3,58% 5,33% 2,65% 1,08%
 8 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp 98,58% 100% 99,52% 93,17% 98,59%
 (THPT)
 Tổng số học sinh giỏi cấp 
 9 tỉnh 12 13 11 7
 2.3.3. Nhận xét từ những kết quả đã đạt được
 Từ bảng số liệu có thể thấy giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 
2020, chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nghi Lộc 3 đã đạt được một số thành tích 
nhất định; giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020 cũng là chu kỳ 
kiểm định chất lượng giáo dục, nhà trường đạt kiểm định chất lương mức độ 2 và được 
công nhận trường chuẩn quốc gia cấp độ 1. Tuy nhiên, các kết quả đạt được chưa thật sự 
ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục, chưa nâng cao được vị thế của 
trường THPT Nghi Lộc 3 đã hơn 40 tuổi.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_thuc_hien_cong_tac_ca.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi L.pdf