Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

docx 13 trang skquanly 06/07/2024 2721
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
 I. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội khóa XIII kỳ họp 
thứ 6 thông qua ngày 26/11/2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã tạo 
cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo ra chuyển 
biến tích cực trong nhận thức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cấp, 
các ngành. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của các cơ quan, đơn vị đã 
gắn kết chặt chẽ hơn với các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bắt đầu 
từ khâu lập dự toán đến khi chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Các cơ 
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ trong quản 
lý tài chính để chủ động sử dụng kinh phí, qua đó kinh phí được sử dụng tiết kiệm, 
hiệu quả hơn. Các biện pháp tiết kiệm được triển khai ngay từ khâu lập và thẩm 
định dự toán đến cả quá trình tổ chức thực hiện dự toán, đã góp phần nâng cao kỷ 
luật tài chính trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan hành chính, 
đơn vị sự nghiệp chủ động rà soát chức năng, nhiệm vụ và biên chế để bố trí, sử 
dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp hơn với yêu cầu công việc, thực hiện 
cải cách hành chính, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; góp 
phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cả về kinh phí và biên chế của cơ quan 
quản lý nhà nước.
 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, theo đánh giá chung tình 
trạng lãng phí vẫn xảy ra trên một số lĩnh vực như:
 - Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) chi thường 
xuyên: Một số cơ quan, đơn vị, vẫn còn tình trạng chi vượt định mức, tiêu chuẩn, 
chế độ hoặc sử dụng kinh phí chưa đúng mục đích; không thực hiện nghiêm túc các 
quy định về quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của cơ quan có thẩm quyền 
dẫn đến lãng phí hoặc sử dụng không hiệu quả kinh phí NSNN được giao làm ảnh 
hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, làm 
giảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
 - Trong quản lý, sử dụng đất, trụ sở làm việc, nhà công vụ: Còn tình trạng 
sử dụng nhà đất không đúng mục đích, bị lấn chiếm hoặc để hoang hóa, khai thác 
không hết công năng hoặc sai mục đích. Một số nơi buông lỏng quản lý dẫn đến 
tình trạng giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, để lãng phí.
 - Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà 
nước: Đội ngũ cán bộ công chức có nơi chất lượng chưa cao, hiệu quả quản lý, sử 
dụng chưa đạt yêu cầu. Vẫn còn không ít cơ quan, tổ chức chưa có quy chế nội bộ 
về quản lý thời gian lao động, sắp xếp công việc thiếu khoa học, hợp lý dẫn đến 
hiệu quả sử dụng thời gian lao động thấp; việc tuyển dụng, bố trí lao động có nơi, 
có lúc chưa thực sự căn cứ vào nhu cầu công việc.
 Như vậy, trong quá trình triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống 
lãng phí, các kết quả về tiết kiệm đã rõ nét nhưng tình trạng lãng phí vẫn chưa được - Lãng phí: là việc quản lý nguồn lực tài chính, lao động, thời gian lao động 
và tài nguyên lao động không hiệu quả, sử dụng vượt định mức tiêu chuẩn, chế độ 
và không đtạ được mục tiêu đã định.
 Từ những cơ sở lý luận trên cho ta nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết 
kiệm chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách. Nó đóng góp một vai trò vô cùng 
quan trọng ở một đơn vị nhà nước trong công tác quản lý thu - chi tài chính.
 Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc cơ bản trong quản lý, sử 
dụng kinh phí NSNN, làm cơ sở để chứng minh cho việc chi tiêu tài chính có hiệu 
quả tại đơn vị, là điều kiện để làm cơ sở tính toán các khoản thanh toán cho cá nhân, 
tập thẻ và các hoạt động mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài sản, cơ sở vật chất phục 
vụ cho công tác chuyên môn được đầy đủ, kịp thời đúng quy định.
2. Đặc điểm tình hình
2.1 Thuận lợi:
 - Đơn vị tôi công tác là đơn vị hành chính sự nghiệp, với nguồn thu chủ yếu 
là ngân sách nhà nước cấp.
 - Cơ sở vật chất nhà trường khang trang, được UBND quận đầu tư cơ bản 
đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, các phương tiện hiện đại phục vụ cho 
công tác chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường.
 - Nhà trường được xây dựng trên khu đất rộng hơn 3514 m2
 - Tập thể CB,GV,NV đoàn kết, đa số các đồng chí đều có ý thức thực hành 
tiết kiệm, chống lãng phí.
2.2 Khó khăn
 - Mặc dù nguồn thu của nhà trường đa số là nguồn cấp từ ngân sách nhà 
nước nhưng kinh phí cấp cho nhà trường còn hạn hẹp, đôi khi nhà trường rất khó 
khăn trong việc phân bổ, dự trù kinh phí.
 - Một số ít các đồng chí đôi lúc còn chưa chú trọng đến tiết kiệm điện, nước, 
vật tư...
 - Các cháu mầm non còn nhỏ nên nhiều cháu chưa ý thức về việc giữ gìn, 
bảo quản đồ dùng, đồ chơi nên còn bị hỏng hóc nhiều vì vậy nhà trường phải thường 
xuyên sửa chữa, bổ sung đồ dùng, trang thiết bị cho các lớp.
 - Thời gian một ngày lao động của cán bộ, giáo viên, nhân viên mầm non 
hơi dài, từ 7h sáng đến 17h chiều nên đôi lúc việc phân bổ thời gian hợp lý cho 
công việc chung của nhà trường cũng như công việc riêng còn khó khăn.
3. Các giải pháp thực hành tiết liệm, chống lãng phí
3.1 Rà soát các nội dung cần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
 Để thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong 
tất cả các lĩnh vực chuyên môn, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được giao 
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành góp phần hoàn thành tốt 
nhiệm vụ và tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức và 
người lao động, ngay từ khi nhận Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách đầu Tiết kiệm trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm:
 * Sử dụng điện:
 Quán triệt tới toàn thể CBCC trong việc sử dụng tiết kiệm điện theo các Chỉ 
thị số 19/2005/CT-TTG ngày 02/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 
04/2007/CT-UBND ngày 31/1/2007 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc thực 
hiện tiết kiệm trong sử dụng điện.
 Hiện nay, tất cả các thiết bị hỗ trợ cho công việc tại Nhà trường đa số đều 
liên quan đến điện; hàng tháng chi phí trả tiền điện là rất lớn, trung bình 10 triệu 
đồng/tháng trở lên. Để tiết kiệm điện và an toàn cháy nổ nên tắt cầu dao tổng cuối 
ngày làm việc; mở rộng các cửa sổ và cửa chính phòng làm việc để đón ánh sáng 
và khí trời tự nhiên (trong điều kiện thời tiết bình thường) để tiết kiệm điện thắp 
sáng và máy điều hòa; sử dụng máy quạt thay máy điều hòa; khi trời nóng bức nên 
bật máy sau 30 phút đầu giờ làm việc và tắt máy trước 30 phút kết thúc giờ làm 
việc, sử dụng chế độ hẹn giờ, tự ngắt điện hoặc chủ động ngắt điện, nhiệt độ từ 
260C đến 280C và đóng kín cửa phòng. Có kế hoạch thay dần bóng đèn cản quang 
hiện nay bằng hệ thống đèn led tiết kiệm, giảm bóng đèn hiện có và sử dụng xen 
kẽ bóng đèn cảm ứng đối với hành lang từ tầng 2 trở lên và các phòng vệ sinh; sử 
dụng đèn năng lượng mặt trời ở tiền sảnh, sân vườn và hành lang tầng 1. Đồng thời 
cài đặt chế độ hẹn giờ tự động bật, tắt tùy theo nhu cầu sử dụng tại mỗi vị trí sử 
dụng sao cho hợp lý. Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện, kiểm tra đường dây tải 
điện bảo đảm ngăn ngừa hiện tượng rò rỉ điện gây nguy hiểm cho con người và 
giảm hao hụt điện năng.
 * Sử dụng nước:
Trụ sở trường học đã được xây sửa quá lâu, do đó, một số hạng mục công trình đã 
có dấu hiệu xuống cấp, trong đó có hệ thống nước, một số vòi nước rửa tay, vòi 
nước bồn vệ sinh đang sử dụng đã bị lờn van, hở van nên không cẩn thận sẽ gây 
hiện tượng rò nước, gây lãng phí nguồn nước sạch. Để tiết kiệm nước cần kiểm tra 
hệ thống nước, thay mới kịp thời các thiết bị vật tư chất lượng tốt để giảm thiểu 
việc rò rỉ nước; chủ động gặp gỡ, tuyên truyền, nhắc nhở giáo viên, nhân viên có ý 
thức tiết kiệm nước sử dụng. Lồng ghép các câu khẩu hiệu “ Vui lòng giữ vệ sinh 
chung"; "Vui lòng tiết kiệm điện, nước” tại những vị trí mọi người dễ dàng nhận 
thấy và cùng thực hiện.
 * Sử dụng điện thoại:
 Hiện nay phần mềm ứng dụng Zalo, được nhiều người Việt tin dùng vì có 
nhiều tiện ích cho phép trò chuyện, nhắn tin, gọi điện thoại miễn phí...; phần mềm 
rất phù hợp với việc tạo lập nhóm, giúp các bộ phận có thể gửi thông tin hoặc nhận 
phản hồi của các thành viên một cách nhanh nhất. Với lợi thế đa số cán bộ, viên 
chức đã có tài khoản Zalo dễ dàng liên hệ gọi điện, nhắn tin, gửi tài liệu hoàn toàn 
miễn phí, điều này đồng nghĩa với việc giảm đáng kể tần suất sử dụng dịch vụ điện hiệu xây dựng quy chế quản lý sử dụng tài sản công để đảm bảo công tác tiết kiệm, 
phòng chống lãng phí.
 -Tham mưu xây dựng quy chế công khai tài chính: Công khai tài chính là 
nhiệm vụ then chốt của nhà trường, công khai để cán bộ, giáo viên, nhân viên trong 
trường cùng biết, tham gia tổ chức các hoạt động, biết được nguồn kinh phí để có 
được cách chi hợp lý. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được giao, thực 
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
 Việc thực hiện công khai tài chính phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, 
chính xác các nội dung trong lĩnh vực tài chính cần công khai, phù hợp với từng 
đối tượng cung cấp. Công khai theo thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 
năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với đơn 
vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 
90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung 
một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của BTC;
 Hình thức công khai: Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị (thời 
gian niêm yết ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày niêm yết), đồng thời công bố trong hội 
nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
 Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm 
quyền phê duyệt. Gồm các biểu sau:
 + Công khai phân bổ dự toán ngân sách năm: Theo biểu số 02
 + Công khai tình hình thực hiện dự toán thu - chi ngân sách: Theo biểu 03
 + Công khai quyết toán Ngân sách Nhà nước năm: Theo biểu số 04
 + Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá 
nhân: Theo biểu số 09
 + Báo cáo, kiểm tra, giám sát công khai tài chính: Theo Biểu số 10
3.3 .Phối kết hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Tổ trưởng chuyên môn và ban thi 
đua khen thưởng nhà trường tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực 
hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với biện pháp thi đua.
 - Ban thanh tra nhân dân tăng cường thường xuyên kiểm tra việc sử dụng 
điện, nước tại các lớp học, bếp ăn và các bộ phận khác trong nhà trường.
 - Bộ phận kế toán có trách nhiệm tăng cường công tác quản lý chi tiêu tài 
chính, sử dụng tài sản công đảm bảo đúng mục địch, hiệu quả tiết kiệm.
 Cụ thể:
 + Lập biên bản bàn giao tài sản cho bộ phận sử dụng có đầy đủ thành phần 
bàn giao.
 + Lập sổ theo dõi sửa chữa tài sản,
 + Trong quá trình sử dụng tài sản nếu sảy ra hỏng hóc thì mỗi bộ phận muốn 
được sửa chữa tài sản phải lập “Giấy bảo hỏng tài sản”, sau đó nhà trường sẽ mời 
đơn vị sửa chữa đến lập “Biên bản kiểm tra tình trạng hư hỏng của tài sản” để đưa ĐVT: đồng
 TT Nội dung Năm 2020 Năm 2021
 1 Cước điện thoại 1.384.693 1.285.274
4.3 Hiệu quả từ tiết kiệm sử dụng văn phòng phẩm:
Văn phòng phẩm sử dụng được lên kế hoạch theo từng học kỳ. Văn phòng phẩm 
được mua về, bàn giao cho bộ phận văn thư và khi cấp phát cho các bộ phận được 
ký nhận đầy đủ. Do quán triệt được tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí cho nên văn 
phòng phẩm mỗi năm đã giảm. Cụ thể:
 ĐVT: đồng
 TT Nội dung Năm 2020 Năm 2021
 1 Văn phòng phẩm 15.647.360 7.579.550
4.4 Hiệu quả từ tiết kiệm về nguồn kinh phí:
Do tiết kiệm từ sử dụng điện, nước, điện thoại, và văn phòng phẩm nên tiền thu 
nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên nhân viên hàng năm cũng tăng theo. Cụ thể:
 Bằng sự cố gắng nỗ lực tiết kiệm, sự đồng lòng chung sức của tập thể cán 
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Năm 2021, trường mầm non Phúc Lợi đã thực 
 ĐVT: đồng
 TT Nội dung Năm 2020 Năm 2021
1 Số tiền tiết kiệm được 211.218.832 220.969.122
 Trích lập quỹ phúc lợi 170.465.600 136.399.800
 Trích lập quỹ PTSN 6.112.232
 Chi thu nhập tăng thêm 34.641.000 84.569.322
hiện tiết kiệm từ nguồn kinh phí chi quản lý hành chính: 220.969.122 đồng để chi 
tăng thu nhập và phúc lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. Mặc dù số kinh phí tiết 
kiệm được chưa phải là nhiều nhưng đã góp một phần không nhỏ trong việc làm 
chuyển biến nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị về thực hành 
tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao được ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đối 
với việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 Từ thực tiễn công tác tại cơ sở tôi nhận thấy công tác thực hành tiết kiệm 
chống lãng phí tuy đã được tuyên truyền rộng rãi, cán bộ , giáo viên, nhân viên 
trong đơn vị thực hiện khá nghiêm túc, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập vì vậy 
tôi xin kiến nghị một số nội dung sau:
 Để việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí có hiệu quả trước hết cần có hệ 
thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ, quy định rõ định mức, tiêu chuẩn, chế 
độ cụ thể, của từng công việc, từng nội dung chi, để làm căn cứ kiểm tra, giám sát 
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho phù hợp với tình hình và cơ chế chính 
sách hiện nay.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_thuc_hanh_tiet_kiem_c.docx