Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phối hợp quản lý, giáo dục các học sinh ở trọ theo học tại trường THPT Cát Ngạn

docx 51 trang skquanly 28/07/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phối hợp quản lý, giáo dục các học sinh ở trọ theo học tại trường THPT Cát Ngạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phối hợp quản lý, giáo dục các học sinh ở trọ theo học tại trường THPT Cát Ngạn

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phối hợp quản lý, giáo dục các học sinh ở trọ theo học tại trường THPT Cát Ngạn
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài:
 Một số giải pháp phối hợp quản lý,
giáo dục các học sinh ở trọ theo học tại trường THPT Cát Ngạn
 LĨNH VỰC: QUẢN LÝ DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
 CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
CBGV-CNV Cán bộ giáo viên công nhân viên
GV Giáo viên
SKSSVTN Sức khỏe sinh sản vị thành niên
PHHS Phụ huynh học sinh
HLHTN Hội liên hiệp thanh niên 5. Tổ chức các sân chơi lành mạnh cho các em ở trọ sau các giờ học. 29
6. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ tập trung vào các nội dung tuyên 
truyền sức khoẻ giới tính, SKSSVTN cho các em. 30
V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 33
1. Thay đổi chuyển biến về ý thức, giờ giấc học tập. 33
2. Chuyển biến lối sống, sinh hoạt. 34
3. Chuyển biến về kết quả học tập 35
4. Chuyển biến trong rèn luyện tu dưỡng phẩm chất. 36
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39
I. KẾT LUẬN 39
I. Kết luận 39
II. Kiến nghị . 39
1. Đối với địa phương và các chủ trọ. 39
3. Đối với Sở GD & ĐT. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 - Học sinh THPT ở trọ theo học tại trường THPT Cát Ngạn.
 - Giải pháp phối hợp quản lý, giáo dục các học sinh ở trọ.
 III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 - Nghiên cứu, đưa ra giải pháp phối hợp, quản lý giáo dục các em ở trọ theo học 
tại trường THPT Cát Ngạn nhằm tạo cho các em có ý thực học tập tốt không chỉ trên 
lớp mà cả việc tự học, tự rèn luyện khi các em ở trọ sống xa gia đình..
 - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu để định hướng giáo dục cho các em học sinh 
có đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh, có sức khỏe tốt, có ý chí vươn lên trong 
học tập.
 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp khái quát hóa 
các nhận định độc lập
 - Phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động
 - Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào việc triển khai các giải 
pháp giáo dục kĩ năng sống.
 - Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin
 V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Từ những nhận định ban đầu, chúng tôi xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu 
sau:
 1. Phân tích thực trạng về thuận lợi, khó khăn học sinh ở trọ gặp phải.
 2. Xây dựng các hoạt động phối hợp quản lý giáo dục đối với học sinh ở trọ.
 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm đề tài trong các năm học: 2018- 2019, 2019-
2020, 2020-2021.
 VI.KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
 Bảng tiến độ thực hiện công việc:
STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm
1 Từ 15/9/2021 đến - Chọn đề tài, viết đề cương - Bản đề cương .
 15/10/2021 - Đăng ký với tổ
2 Từ 15/10/2021 - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu viết phần 
 đến 15/11/2021 cơ sở lý luận
 - Khảo sát thực trạng
 - Tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát
3 Từ 15/11/2021 Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm - Bảng số liệu
 đến 15/1/2022 qua đồng nghiệp, đề xuất biện - Triển khai thực tiễn qua các 
 pháp hoạt động ngoài giờ lên B. PHẦN NỘI DUNG.
 I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỰC TIỄN.
 1. Cơ sở lý luận.
 Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giáo dục toàn diện 
cho con người càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, yêu 
cầu hội nhập nền kinh tế tri thức của nhân loại càng đưa giáo dục lên tầm cao mới, 
nhiệm vụ mới, đó là, đào tạo ra sản phẩm là những con người vừa hồng, vừa chuyên, 
năng động, sáng tạo, có trình độ tri thức và trình độ đạo đức cũng như năng lực thực 
tiễn cao, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ 
mới. “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển”. (Theo Cương lĩnh xây dựng 
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011).
 Đảng ta và Bác Hồ - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc đã khẳng định: Thanh 
niên là rường cột của nước nhà, là cánh tay đắc lực trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ 
và xây dựng đất nước. Lứa tuổi vị thành niên sẽ là những những người tiếp lửa, là 
chủ nhân tương lai của đất nước. Trong mỗi gia đình các em có vai trò quan trọng, là 
lực lượng lao động sẽ thay thế cha mẹ để đảm bảo đời sống cho các thành viên trong 
gia đình và sự tồn tại, phát triển của mỗi gia đình. Vì vậy, nếu được bắt đầu cuộc 
sống một cách tốt đẹp các em có thể có một sức sống và một ý chí để học tập, lao 
động.
 Vị thành niên là giai đoạn phát triển, chuyển tiếp từ giai đoạn ấu thơ đến tuổi 
trưởng thành, ở cả nam giới và nữ giới. Đây là một giai đoạn cực kì quan trọng diễn 
ra đối với cuộc đời mỗi con người. Về mặt sinh lý, vị thành niên là giai đoạn đang 
lớn, dậy thì và có sự trưởng thành về tình dục. Về mặt tâm lý xã hội, vị thành niên là 
lứa tuổi có những diễn biến nội tâm phức tạp, muốn được coi là người lớn, muốn tự 
khẳng định mình. Đây là giai đoạn hết sức khó khăn trong quá trình nhận thức của 
các em. Cái gì tốt? Cái gì xấu? Việc gì nên làm, việc gì nên tránh? Trong đời sống 
tâm lý của các em có thể nảy sinh mâu thuẩn giữa nhu cầu muốn khám phá chính bản 
thân mình cũng như bạn bè khác giới.
 Học sinh THPT lứa tuổi từ 15 đến 18 tuổi, đây là lứa tuổi hình thành tính cách 
và luôn muốn tự khẳng định mình, các em có nhiều diễn biến tâm lý phức tạp. Các 
em vừa hết cấp học THCS và bước vào một môi trường mới hoàn toàn xa lạ, ở đó có 
bạn mới thầy cô mới, xa gia đình. Bước vào một môi trường mới xa gia đình phải ở 
trọ để theo học, bản thân các em phải tự lập hoàn toàn từ ăn uống sinh hoạt đến ngủ 
nghỉ, học tập. Nên việc định phướng phối hợp quản lý, giáo dục các em là một vấn 
đề cần được quan tâm không chỉ của gia đình, nhà trường mà còn là của toàn xã hội.
 2. Cơ sở thực tiễn.
 Việc giáo dục đạo đức cho học sinh các cấp phổ thông, đặc biệt là các em Trường THPT Cát Ngạn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục 
và Đào tạo Nghệ An, thực hiện nhiệm vụ giáo dục, tổ chức quá trình dạy và học theo 
các quy chế, quyết định và văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo 
dục và Đào tạo Nghệ An.
 Trường đóng trên địa bàn xã Thanh Liên, huyện Thanh Chương có diện tích 
khuôn viên 14800 m2, tổng diện tích xây dựng 1500m2, gồm 3 dãy nhà cao tầng tường 
gạch, cột bê tông, nền gạch, mái bê tông lợp tôn; còn lại là nhà cấp 4 tường gạch, nền 
gạch, khung lợp mái bằng gỗ, mái lợp ngói .
 Chủ trương của trường là giáo dục toàn diện, trong đó không chỉ quan tâm 
phát triển tri thức, kỹ năng tư duy mà còn giúp học sinh rèn luyện và phát triển nhân 
cách. Nhà trường nỗ lực xây dựng một môi trường giáo dục thân thiện, nơi mỗi học 
sinh đều được quan tâm và chăm lo tốt nhất, được tạo điều kiện tối ưu để phát triển 
toàn diện, được chuẩn bị hành trang để tự tin bước vào cuộc sống, tạo dựng thành 
công trong thời đại hội nhập quốc tế.
 Trong những năm qua, nhà trường đã tích cực đầu tư cơ sở vật chất theo mô 
hình chuẩn, các phòng thí nghiệm, trang thiết bị dạy học luôn được nâng cấp, đầu tư 
mới; ứng dụng hiệu quả các phần mềm quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên theo 
hướng đủ và ổn định về số lượng, đạt chuẩn và trên chuẩn về chất lượng; xây dựng 
cơ chế, chính sách hợp lý trong quản lý nhằm tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá 
trình phát triển chung của nhà trường; đáp ứng tốt các yêu cầu cần thiết của một 
trường học tiến tiến, hiện đại và yêu cầu ngày càng cao của giáo dục hiện đại.
 Đến nay đã hơn 18 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đạt được 
những thành quả đáng khích lệ với kết quả các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông 
100% trong năm học 2020 -2021, tỷ lệ đậu đại học, cao đẳng 30%, ... Những kết quả 
về giáo dục, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ 
thông, kết quả thi đại học - cao đẳng nhà trường đã đạt được đã chứng minh trường 
đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã và đang là một 
trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của phụ huynh và học sinh.
 Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
 - Khối 10 5 lớp với 203 học sinh.
 - Khối 11 5 lớp với 186 học sinh
 - Khối 12 5 lớp với 139 học sinh
 - Giáo viên: 38 người
 - Nhân viên: 4 người
 - Ban giám hiệu: 2 người
 - Tổ chức công đoàn: 42 công đoàn viên
 - Tổ chức đoàn thanh niên: có 16 chi đoàn với 540 đoàn viên thanh niên về hạnh kiểm: Xác định mục tiêu để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện 
ngoài việc đầu tư cho dạy học thì việc đầu tư cho giáo dục đạo đức là điều hết sức 
cần thiết của nhà trường. Do vậy Chi bộ đã chỉ đạo nhà trường giao cho Đoàn thanh 
niên xây dựng Kế hoạch, tập trung các giải pháp nhằm giáo dục đạo đức cho học 
sinh. Hàng năm Đoàn thanh niên đã phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể trong nhà 
trường, với PHHS và địa phương để giáo dục HS đặc biệt là những học sinh có khó 
khăn trong đạo đức. Từ đó chất lượng đạo đức học sinh có sự chuyển biến rõ rệt được 
nhân dân trong vùng tuyển sinh ghi nhận.
 Kết quả:
 Hạnh kiểm
 Năm học STT Sĩ số Tốt Khá T.bình Yếu
 SL TL SL TL SL TL SL TL
 TỔNG 410 295 71,95% 68 16,59% 24 5,85% 9 2,20%
 Khối 10 146 89 60,96% 35 23,97% 12 8,22% 3 2,05%
 2018-2019
 Khối 11 119 83 69,75% 21 17,65% 6 5,04% 4 3,36%
 Khối 12 145 123 84,83% 12 8,28% 6 4,14% 2 1,38%
 TỔNG 420 305 72,62% 87 20,71% 22 5,24% 6 1,43%
 Khối 10 194 140 72,16% 43 22,16% 9 4,64% 2 1,03%
 2019-2020
 Khối 11 116 79 68,10% 27 23,28% 7 6,03% 3 2,59%
 Khối 12 110 86 78,18% 17 15,45% 6 5,45% 1 0,91%
 TỔNG 449 373 83,1% 65 14,5% 11 2,40% 0 0,0%
 Khối 10 198 162 81,8% 28 14,1% 8 4,1% 0 0,0%
 2020 -2021
 Khối 11 141 115 81,6% 24 17% 2 1,4% 0 0,0%
 Khối 12 110 96 87,3% 13 11,8% 1 0,9% 0 0,0%
 TỔNG 523 386 73,8% 111 21,2% 23 4,4% 4 0,8%
 HKI Khối 10 199 119 59,8% 66 33,2% 13 6,5% 1 0,5%
 2021 -2022 Khối 11 184 142 77,2% 31 16,8% 8 4,3% 3 1,6%
 Khối 12 140 125 89,3% 14 10% 2 1,4% 0 0,0% 12D 17 2 11,7 26 6 23,08 27 8 29,63
 12E 21 3 14,2 19 6 31,58 29 3 10,34
 Tổng 407 86 21,1 449 115 25,61 523 139 26,58
 Qua kết quả khảo sát cho thấy tất cả các lớp đều có học sinh học ở trọ, tuy 
nhiên số lượng và tỷ lệ học sinh ở trọ của các lớp và giữa các năm không giống nhau. 
Cụ thể năm học 2019-2020 lớp 11B tỷ lệ học sinh ở trọ cao nhất 44,4%, trong khi đó 
lớp 12A tỷ lệ này là 9,5%. Năm học 2020-2021 lớp 11C tỷ lệ học sinh ở trọ cao nhất 
41,67%, trong khi đó lớp 12A chỉ chiếm 8,7%. Năm học 2021-2022 lớp 10B tỷ lệ 
học sinh ở trọ cao nhất 40,48%, tỷ lệ học sinh ở trọ thấp nhất là 12E chiếm 10,34%.
 Số lượng học sinh ở trọ có xu hướng tăng trong 3 năm gần đây: năm học 2019-
2020 có 86 em chiếm tỷ lệ 21,1%, năm học 2020-2021 có 115 em ở trọ chiếm tỷ lệ 
25,61%. Năm học 2021-2022 có 139 em ở trọ chiếm tỷ lệ 25,58%. Học sinh ở trọ 
các năm gần đây có tăng lên do số lượng học sinh tuyển vào lớp 10 tăng, không chỉ 
thu hút số lượng học sinh trong vùng Cát Ngạn mà cả số học sinh ngoài vùng tuyển 
sinh có khoảng cách xa. Ngoài ra số lượng học sinh dân tộc thiểu số thuộc 2 trường 
Kim Lâm và Thanh Sơn đăng ký học tại trường tăng nhiều.
 2. Ý thức tự học, tự rèn luyện của số học sinh phòng trọ.
 Bên cạnh một số em có ý thức, năng lực học tập tốt thì đại đa số học sinh ở trọ 
tinh thần tự giác học tập chưa cao, do đó kết quả học tập, rèn luyện hàng năm so với 
các nhóm bạn không ở trọ thấp hơn. Nguyên nhân chủ yếu do:
 - Không có người quản lý chặt chẽ sau các buổi học ở trường, về phòng trọ 
các em thường tụ tập nói chuyện, đùa nghịch. Thậm chí qua khảo sát một số phòng 
trọ có một số nhóm học sinh còn tổ chức đánh bài tiêu khiển với nhiều hình thức, 
như đánh bài ăn kẹo, đánh bài ăn chè.
 - Nhiều học sinh nghiện game, chơi game thâu đêm dẫn đến tinh thần luôn uể 
ải, khí chất không nhanh nhẹn. Nhiều em sáng dậy không đến lớp, nghỉ học thường 
xuyên hoặc có đến lớp nhưng đến muộn, không học bài cũ, không làm bài tập ở nhà. 
Đa số các em đến lớp trong trạng thái mệt mỏi, đờ đẫn, thiếu ngủ. Vì vậy những em 
này trong các giờ học thường có biểu hiện ngồi ngủ gật, nằm bặn người lên bàn ôm 
vở ngủ, ngồi học với trạng thái lơ mơ...
 - Tình trạng yêu đương sớm cũng xuất hiện nhiều ở các phòng trọ. Do các em 
ở xa gia đình, thiếu thốn sự quan tâm của người thân, thiếu tình cảm chăm sóc của 
bố mẹ nên các em cần có sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và cuộc sống 
từ đó nảy sinh tình cảm yêu đương. Tuy nhiên mối quan hệ yêu đương không có sự 
định hướng, uốn nắn của bố mẹ, không gian phòng trọ thường có tính riêng tư nên 
dễ dẫn đến quan hệ tình dục trước hôn nhân. Hậu quả nhiều em khi đã yêu

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_phoi_hop_quan_ly_giao.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp phối hợp quản lý, giáo dục các học sinh ở trọ theo học tại tr.pdf