Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc tại trường THPT Đô Lương 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc tại trường THPT Đô Lương 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc tại trường THPT Đô Lương 3

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 --- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC : QUẢN LÝ Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc tại trường THPT Đô lương 3, Nghệ an” Tác giả : 1. Vương Trần Lê Số điện thoại : 0916668548 2. Nguyễn Thị Hiền Nhung Số điện thoại : 0335675417 3. Vương Thị Huyền Ly Số điện thoại : 0987431776 NĂM HỌC : 2021 - 2022 0 2.3.Đầu tư phát triển mô hình “Thư viện xanh” 28 2.4. Kết nối với phụ huynh học sinh, cựu học sinh và các tổ chức giáo dục 30 để duy trì và khai thác mô hình “ Thư viện xanh” 2.5. Kết nối thư viện Tỉnh xin dự án bổ sung sách cho thư viện trường 33 2.6. Triển khai các sân chơi về sách để thi đua giữa các lớp thông qua mô 34 hình “ Thư viện xanh” 2.7. Khích lệ học sinh thành lập các câu lạc bộ về sách để lan tỏa việc đọc 35 sách theo cách truyền thống, tham gia các cuộc thi văn hóa đọc Chương 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 36 3.1. Thử nghiệm các biện pháp tác động 36 3.1.1. Kết quả thử nghiệm 36 3.1.2. Đánh giá những kết quả đạt được 37 3.2. Kết luận thử nghiệm và dự thảo nhân rộng mô hình 38 C . MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 39 1. Kết luận 39 2. Khuyến nghị 39 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Đại sứ văn hóa đọc ĐSVHĐ Ban giám hiệu; Giáo dục phổ thông BGH; GDPT An toàn giao thông; Cơ sở dữ liệu ATGT; CSDL 2 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm chia sẻ những giải pháp khai thác và quản lí thư viện trường theo cách thức mới đó là tạo không gian đọc sách thân thiện với môi trường để học sinh có tâm thế và hứng thú đọc sách tốt nhất từ đó nâng cao hiệu quả của văn hóa đọc tại trường THPT. Đề tài cũng nhằm mục đích giúp mọi người chú ý nhiều hơn đến chức năng thư viện trường học bởi đây là kho tri thức khổng lồ, là cơ sở vững chắc cho văn hóa đọc phát triển. Cụ thể đề tài nghiên cứu có thể giải quyết được những vấn đề đặt ra là: - Thay đổi cách điều hành, quản lí và khai thác thư viện trường học một cách khoa học, hiệu quả. - Triển khai đề án “Thư viện xanh” để thu hút, khích lệ việc đọc sách đối với học sinh. - Giúp học sinh thay đổi tư duy đọc sách, có một cách nhìn và đánh giá tốt hơn về giá trị của sách. - Trang bị cho học sinh những kĩ năng đọc sách giúp học sinh cảm thấy tự tin hơn về chính mình, mạnh dạn bày tỏ ý kiến, tranh luận về những cuốn sách đã đọc. - Tạo một môi trường đọc sách thân thiện, cởi mở, năng động, nâng cao đời sống tinh thần, rèn luyện kỹ năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tự học, cho học sinh. - Nâng cao hoạt động thư viện, đa dạng hóa các hoạt động giáo dục bằng các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 3. Lịch sử nghiên cứu: Những năm gần đây đã có một số đề tài hướng đến việc phát triển văn hóa đọc trong học sinh như : “Xây dựng các mô hình phát triển văn hóa đọc cho học sinh trường Nghi Lộc 2”; “Giải pháp nâng cao văn hóa đọc cho học sinh qua mô hình “tủ sách thanh niên” ở trường Đặng Thai Mai”; “Đề xuất một số giải pháp phát triển văn hóa đọc nhằm nâng cao quản lý thư viện trường” của trường Diễn Châu 2 v.v Trong thực tế đã có các mô hình, dự án xây dựng và phát triển “Thư viện xanh” ở một số trường trong và ngoài tỉnh nhưng về cơ bản là các trường mầm non, tiểu học hoặc THCS, theo đó cũng đã có những đề tài SKKN tổng kết các hoạt động này. Tiêu biểu như SKKN của cô giáo trường tiểu học Nho Quan- Ninh Bình, trường tiểu học Minh Lộc, Hậu Lộc, Thanh HóaTuy nhiên, ở bậc học 4 + Việc đọc sách của học sinh tại trường THPT Đô Lương 3 và một số trường trên địa bàn nơi chúng tôi công tác. + Cán bộ quản lý, cán bộ thủ thư, giáo viên giảng dạy và chủ nhiệm tại trường THPT Đô Lương 3 và một số trường trên địa bàn nơi chúng tôi công tác. 7. Tính mới của đề tài 7.1. Về lý luận. Đề tài phân tích làm sáng tỏ tâm lý, sở thích, năng lực đọc sách ở học sinh THPT, qua đó đề xuất giải pháp giúp học sinh hiểu về giá trị của sách, giúp các bạn chủ động đến với sách, yêu sách để từ đó tạo được mối quan hệ và tương tác lẫn nhau cùng phát triển văn hóa đọc. 7.2. Về thực tiễn: + Đối tượng nghiên cứu: - Thư viện và văn hóa đọc của học sinh THPT Đô Lương 3. - Có một số phương pháp mới mẻ và sáng tạo. - Tính thực tế cao, dễ áp dụng. Như vậy đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của các hoạt động đọc sách, khai thác và quản lý sách ở thư viện trường THPT Đô Lương 3 và một số trường THPT trên địa bàn nghiên cứu, đặc biệt giải pháp xây dựng, phát triển thư viện trường theo mô hình “Thư viện xanh” đã góp phần nâng cao hiệu quả tìm kiếm, tôn vinh những đại sứ văn hóa đọc trong học sinh hướng tới phát triển văn hóa đọc cộng đồng, bồi dưỡng và khích lệ kĩ năng sáng tác, viết bài, viết báo cho học sinh. Đề xuất những giải pháp tích cực nhằm phát triển văn hóa đọc cho học sinh trường THPT Đô Lương 3. 8. Giả thuyết khoa học Đề tài sẽ là những gợi ý về cách thức khai thác và quản lý thư viện để các nhà trường có thể áp dụng cho học sinh trải nghiệm văn hóa đọc nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hành trình chinh phục tri thức, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới căn bản Giáo dục và Đào tạo. Đề tài cũng sẽ giúp ích cho các nhà trường, thầy cô, các bậc phụ huynh, các bạn học sinh hiểu rõ giá trị của sách trong cuộc sống, trong học tập, giúp mọi người hiểu được tầm quan trọng của việc đọc sách, nhất là đọc sách theo cách truyền thống để khai thác tốt hơn thư viện trường hay tủ sách gia đình, tủ sách dòng họ 9. Phương pháp nghiên cứu 6 B. NỘI DUNG Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1.Các khái niệm cơ bản đề tài 1.1.1.Khái niệm thư viện: Theo Luật Thư viện số 46/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 21/11/2019 giải thích : Thư viện là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng. Trong thực tế thư viện là một kho sưu tập các nguồn thông tin, được chọn lựa bởi các chuyên gia và có thể được tiếp cận để tham khảo hay mượn, thường là trong một môi trường yên tĩnh phù hợp cho học tập. Kho tàng của một thư viện có thể chứa đến hàng triệu đầu mục, bao gồm nhiều định dạng sách, các ấn phẩm báo chí và các thể loại khác. Một thư viện được xây dựng và bảo quản bởi một cơ quan nhà nước, một tổ chức, một công ty, hoặc một cá nhân. Ngoài việc cung cấp tài liệu, thư viện còn được phục vụ bởi các thủ thư, những chuyên gia trong việc tìm kiếm và sắp xếp thông tin và đáp ứng nhu cầu của người dùng. Thư viện cũng thường có khu vực yên tĩnh để học tập, và những khu vực hỗ trợ học và làm việc nhóm. Lịch sử thư viện bắt đầu với những nỗ lực đầu tiên nhằm sắp xếp bộ sưu tập văn bản. Những vấn đề đặc biệt thiết yếu bao gồm tính tiếp cận của kho sưu tập, việc thu thập tài liệu, công cụ sắp xếp và tìm kiếm, trao đổi sách, tính chất vật lý của các vật liệu viết khác nhau, phân bố ngôn ngữ, vai trò giáo dục. Từ những năm 1960, vấn đề số hóa và kỹ thuật số kho tàng lưu trữ đã bắt đầu xuất hiện. Những thư viện đầu tiên lưu trữ văn bản đầu tiên các phiến đất sét viết bằng chữ hình nêm được phát hiện tại Sumer, có tuổi đời lên đến 2600 TCN. Thư viện công và tư chứa sách viết xuất hiện ở Hy Lạp cổ đại vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên. Vào thế kỷ thứ 6, gần thời Cổ đại Hy-La, những thư viện lớn ở Constantinople và Alexandria, cùng với thư viện của Timbuktu thu hút nhiều học giả trên khắp thế giới. Thư viện hiện đại đang ngày càng được hướng đến trở thành nơi tiếp cận thông tin và kiến thức không giới hạn qua nhiều hình thức và nguồn khác nhau. Thư viện ngày càng trở thành những trung tâm cộng đồng nơi thực hiện các chương trình công cộng và hỗ trợ mọi người có thể học tập suốt đời. Điều 4 Luật Thư viện số 46/2019/QH14 quy định thư viện cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản: Phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với nhu cầu học tập, nghiên cứu của người học, người dạy, cán bộ 8 Hồ Chí Minh (2010), khái niệm “văn hóa đọc” được lý giải theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy, văn hoá đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Ở nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Theo ThS. Chu Vân Khánh, văn hóa đọc là một loại hình hoạt động văn hóa, bởi lẽ: Đọc sách là tiêu thụ, quảng bá những giá trị văn hóa và các giá trị từ sách báo mà người đọc tiếp nhận và làm nền tảng để tiếp tục sáng tạo nên những giá trị mới. Vì vậy, có thể xem văn hóa đọc là một chỉ số văn hóa của một cộng đồng, một xãhội. ThS. Bùi Văn Vượng lại coi thuật ngữ văn hóa đọc là đọc sách có văn hóa, hay xây dựng một xã hội đọc sách. Theo TS. Lê Văn Viết, quan niệm đọc đến một mức độ, trình độ nhất định nào đó thì mới được coi là văn hóa đọc. Dưới một góc nhìn khác về văn hóa đọc, tác giả Vũ Dương Thúy Ngà(Vụ trưởng Vụ Thư viện, Bộ VHTTDL) cho rằng: "Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa của con người, thông qua việc đọc để tiếp nhận thông tin và tri thức. Đó là sự tích hợp của các yếu tố như nhu cầu đọc, thói quen đọc và được biểu hiện qua hành vi, tập quán đọc của cá nhân và cộng đồng". Qua đó có thể thấy, văn hóa đọc không phải là một khái niệm mới nhưng nội hàm của nó rất rộng, các quan niệm khác nhau về văn hóa đọc đã góp phần trong việc nhận dạng đầy đủ hơn bản chất của văn hóa đọc. Khi đề cập đến nó mỗi tác giả có một cách hiểu riêng tùy thuộc vào góc độ tiếp cận. Trong đề tài nghiên cứu này, các tác giả tiếp cận văn hóa đọc dưới góc độ cá nhân là tổng thể các năng lực của chủ thể hướng tới việc tiếp nhận và sử dụng thông tin trong tài liệu bao gồm các năng lực định hướng người đọc (nhu cầu đọc, hứng thú đọc), năng lực lĩnh hội tài liệu (kỹ năng đọc) và thái độ ứng xử văn hóa với tài liệu. 1.1.4. Khái niệm học sinh phổ thông: Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về học sinh phổ thông: Theo từ điển tiếng Việt: “học sinh phổ thông là người học ở bậc phổ thông”, tức là giới hạn đối tượng là những người đang học ở bậc phổ thông (tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông). 10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_hoat_dong_th.doc