Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến ở trường THPT Đô Lương 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến ở trường THPT Đô Lương 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến ở trường THPT Đô Lương 3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3, TỈNH NGHỆ AN LĨNH VỰC: QUẢN LÝ Tác giả: Hoàng Đình Tám - ĐT: 0827.383.388 Hoàng Văn Tình - ĐT: 0367.223.115 Tháng 4/2022 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Cán bộ giáo viên CBGV Học sinh HS Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Công nghệ thông tin CNTT 3 Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp giúp cho giáo viên và học sinh có thể chủ động trong quá trình dạy học khi chuyển từ trạng thái dạy trực tiếp sang dạy trực tuyến trước mọi tình huống xảy ra. Chất lượng dạy học khi học trực tuyến vẫn đảm bảo như khi học trực tiếp, công việc của thầy cô không bị gián đoạn, quá trình tiếp thu kiến thức của các em được liên tục. Hệ thống giáo dục của nhà trường hoạt động bình thường, linh hoạt trước mọi diễn biến của dịch bệnh và thiên tai có thể xảy ra. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý hoạt động dạy và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong giai đoạn hiện nay. - Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động dạy học trong điều kiện dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và khả năng hiệu quả khi tổ chức dạy học trực tuyến ở Trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến ở trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An nhằm đảm bảo hoạt động dạy học được diễn ra bình thường, liên tục trong điều kiện dịch bệnh phức tạp hoặc lũ lụt, học sinh không thể đến trường. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. 4.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Một số giải pháp trong công tác quản lý nhằm nâng cao hoạt động dạy học trực tuyến trong điều kiện dịch Covid-19 diễn ra phức tạp, nhiều thời điểm học sinh phải tạm dừng đến trường để phòng chống dịch bệnh. - Phạm vi nghiên cứu: Tại trường THPT Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An 4.2. Thời gian nghiên cứu. - Từ tháng 8/2021. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Nghiên cứu, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng của việc thực hiện dạy học trực tuyến ở trường THPT Đô lương 3. 5.2.1 Phương pháp quan sát sư phạm. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp. 5.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bằng mạng xã hội đối với đề tài. 5.2.4. Phương pháp thống kê. 6. Tính mới của đề tài. 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Khái niệm về hoạt động dạy học Theo Phạm Minh Hạc “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”. Có thể khẳng định rằng hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác trong nhà trường. Do đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp học sinh lĩnh hội tri thức của loài người. Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của học sinh. Do vậy, có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội, đặc trưng nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. 1.2. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học 1.2.1. Quản lý nhà trường Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. Tóm lại: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý các hoạt động trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học. 4 - Quản lý việc thực hiện chương trình - Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp - Quản lý giờ lên lớp, sử dụng thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm của giáo viên - Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên - Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả việc học tập của học sinh - Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên Tóm lại, quản lý hoạt động dạy của giáo viên là quản lý một quá trình chủ đạo của người thầy trong quá tŕnh dạy học, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa ra những quyết định quản lý vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa mềm dẻo linh hoạt để đưa hoạt động dạy của giáo viên vào nề nếp kỷ cương nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng tạo khoa học của giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. 1.3.3. Quản lý hoạt động học của học sinh Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt động dạy của giáo viên. Vì vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh cần phải đạt được những yêu cầu chủ yếu sau đây: - Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện, ham thích đến trường đến lớp, ham học các bộ môn. Tự giác tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục. - Phải tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, giúp học sinh học tập có phương pháp, nắm được các phương pháp học tập ở từng bộ môn. - Phải làm cho học sinh có nề nếp thói quen học tập tốt, làm cho hoạt động học tập của nhà trường có kỷ luật, trật tự. - Kết quả điểm kiểm tra, xếp loại phản ảnh được khả năng học tập của học sinh. Kết quả này phải giúp cho học sinh nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế để vươn lên đồng thời nó giáo dục cho học sinh tính trung thực trong học tập, trong cuộc sống. Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh phải được thực hiện đầy đủ, toàn diện và mang tính giáo dục cao. Nội dung cơ bản của nó bao gồm: - Quản lý việc giáo dục phương pháp, thái độ học tập, nề nếp kỷ cương cho học sinh - Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh - Quản lý hoạt động học tập ở nhà của học sinh 1.3.4. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của mỗi nhà trường. Nó được thực hiện bởi các chủ thể và đối tượng là giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, để hoạt động này có hiệu quả cao cần phải có các điều kiện, phương tiện hỗ trợ khác. Chính vì thế việc quản lý các điều kiện và phương tiện hỗ trợ này là một nội dung không kém 6 Công văn 4726/BGDĐT – GDTC, ngày 15/10/2021 về việc tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục; Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 của Bộ giáo dục và đào tạo quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên; Kế hoạch số 1176/KH-BGDĐT ngày 27/10/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai Phong trào thi đua đặc biệt “Toàn ngành Giáo dục đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học”; Công văn 877 /SGD&ĐT-VP, ngày 11/5/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v tăng cương công tác phòng, chống dịch và tổ chức dạy học ứng phó với dịch Covid- 19; Công văn 1712/SGD&ĐT-VP, ngày 26/8/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v hướng dẫn dạy học trực tuyến năm học 2021-2022; Công văn 1732/SGD&ĐT-VP, ngày 29/8/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v tổ chức dạy học ứng phó dịch Covid-19 năm học 2021-2022; Công văn 1899/SGD&ĐT-VP, ngày 17/9/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v hướng dẫn xây dựng phương án dạy học ứng phó dịch Covid-19 năm học 2021- 2022; Công văn 2012/SGD&ĐT-VP, ngày 30/9/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v chỉ đạo dạy và học ứng phó kịp thời với dịch Covid-19; Công văn 2333/SGD&ĐT-VP, ngày 27/10/2021 2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v thực hiện các biện pháp phòng, chống để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; Công văn 2473/SGD&ĐT-VP, ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v tăng cường triển khai một số biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong các cơ sở giáo dục; Công văn 2724/SGD&ĐT-TCCB, ngày 20/12/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v tập huấn tăng cường năng lực cho giáo viên phổ thông về kỹ năng giảng dạy trực tuyến. Từ những cơ sở lý luận, những công văn hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo và Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An, trường THPT Đô Lương 3 đã căn cứ vào tình hình thực tiễn của giáo viên và học sinh, cũng như điều kiện nhà trường để tổ chức dạy học trực tuyến đáp ứng với tình hình dịch bệnh phức tạp xảy ra. Trong quá trình thực hiện, mặc dầu nhiều lúc còn gặp phải một số vướng mắc nhưng với tinh thần vừa làm vừa học hỏi, rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn, chúng tôi luôn cố gắng từng ngày để đạt được hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng dạy học trực tuyến trong mọi tình huống xảy ra. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tính tất yếu phải tổ chức dạy học trực tuyến 8 Được tiếp cận nhanh với các văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và được nhà trường quan tâm, tìm mọi cách để nâng cao kĩ năng, kĩ thuật dạy học online, làm chủ lớp học online Giáo viên thực hiện quá trình dạy học với sự hỗ trợ của nội quy học trực tuyến, sự kiểm tra giám sát của Ban giám hiệu, Ban an ninh trường học giúp nề nếp lớp học ổn định hơn. Được sự đồng hành, ủng hộ, quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh và của toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục trong tình hình dịch bệnh phức tạp khó lường. b. Khó khăn Với tình hình dịch bệnh diễn ra hết sức phức tạp, việc chuyển từ dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến khiến cho nhiều giáo viên không đáp ứng kịp thời, nhất là các giáo viên có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế. Vẫn còn có một số giáo viên do mới bắt đầu giảng dạy trực tuyến, chưa làm chủ được các kĩ thuật dạy học trực tuyến nên chưa nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp học trực tuyến trong tình hình dịch bệnh. Phần thiết kế bài giảng của một số giáo viên còn nặng về lý thuyết, thuyết trình, chưa bắt kịp yêu cầu đổi mới. Việc quản lý học sinh với sĩ số đông (có lớp lên tới 42 em) cũng gây khó khăn cho giáo viên trong việc quản lý sĩ số lớp. Nhiều học sinh lợi dụng các vấn đề như: Camera hỏng, micro hỏng khiến cho một số giáo viên gặp phải tình trạng tự nói và tự nghe, làm giảm hứng thú của giáo viên trong quá trình giảng dạy. Khi tiến hành quản lý học sinh qua các phần mềm học trực tuyến, giáo viên khó có thể theo dõi được quá trình làm bài, ghi bài của học sinh trong tiết học. Một số ứng dụng tính bảo mật không tối ưu dẫn đến có hiện tượng người lạ đăng nhập được vào phòng học trực tuyến phá rối giờ học. Mặc dù công cụ trực tuyến hỗ trợ được mọi thứ người dạy mong muốn, nhưng với giáo viên thì cảm xúc đứng lớp rất quan trọng. Khi đứng lớp, giáo viên có thể tương tác, kiểm tra, hướng dẫn cho từng em kĩ hơn, giải đáp thắc mắc và truyền cảm hứng tốt hơn. Những yếu tố này không được đảm bảo khi học trực tuyến, cũng như việc kiểm soát học sinh bị hạn chế, không đánh giá hết được năng lực của học sinh. 2.2.2. Đối với học sinh. a. Thuận lợi Học sinh được chủ động về địa điểm, thời gian, không gian học tập cũng như đảm bảo được sức khỏe của mình trước dịch bệnh. Được tiếp cận với phương pháp dạy học mới, được định hướng nhiều nội dung bổ ích hơn qua hệ thống mạng. 10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_day.docx