Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong xây dựng đô thị văn minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong xây dựng đô thị văn minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong xây dựng đô thị văn minh

ê tức về cMẫu viết sáng kiến kinh nghiệm HƯỚNG DẪN BỐ CỤC VÀ CÁCH VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM A Định dạng chung: - Giấy khổ A4 (21,0 x 29,7cm) - Phông chữ: Time New Roman - Lề trên: 3 cm - Lề dưới: 2,5 cm - Lề trái: 2,5 cm - Lề phải: 2,5 cm - Khoảng cách dòng: 1,5 cm - Số trang ở trung tâm lề dưới B. Cấu trúc của một bài sáng kiến kinh nghiệm: Các phần chính Ghi chú Trang bìa Mục lục Trang mới( không đánh số trang) Danh mục chữ viết tắt (nếu có) Trang số 1 I. Đặt vấn đề sang trang mới II. Giải quyết vấn đề .. 1. Cơ sở lí luận của vấn đề 2. Thực trạng của vấn đề 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 4. Hiệu quả SKKN III. Kết luận, kiến nghị Tài liệu tham khảo. Trang cuối Chú Ý: -Mỗi SKKN từ 10 đến 20 trang -Những SKKN sao chép, có nội dung giống nhau đều bị xếp loại không đạt và những cá nhân có SKKN sao chép BGK sẽ xem xét, sử lý. - Không nhận các SKKN viết tập thể C. Gợi ý nội dung các phần chính của SKKN: I. Đặt vấn đề 1 Phần này tác giả chủ yếu trình bày lí do chọn chủ đề. Cụ thể tác giả cần trình bày được các ý chính sau đây - Nêu rõ hiện tượng (vấn đề) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, quản lí mà tác giả đã chọn để viết SKKN. - Ý nghĩa và tác dụng ( về mặt lí luận) của hiện tượng ( vấn đề) có trong giảng dạy, giáo dục, quản lí. - Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lí, có những điều cần cải tiến, sửa đổi.) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Những SKKN này đã áp dụng và mang lại hiêu quả rõ rệt. Từ những ý đó, tác giả khẳng đinh lí do mình chọn vấn đề để viết SKKN II. Giải quyết vấn đề: 1 - Mô tả trình bày từng giải pháp, biện pháp kinh nghiệm đã thực hiện; phân tích, so sánh đối chiếu trước và sau khi thực hiện các giải pháp, biện pháp, kinh nghiệm để chứng minh, thuyết phục về hiệu quả mà giải pháp, biện pháp, kinh nghiệm mang lại trong thực tế triển khai tại cơ quan, nhà trường (20 điểm) - Đánh giá được hiệu quả mà các giải pháp, kinh nghiệm mang lại; ý nghĩa của nó đối với thực tiễn quản lý và giảng dạy ở cơ quan, nhà trường; (10điểm) - Chỉ rõ được tính mới, tính sáng tạo của giải pháp, biện pháp, kinh nghiệm đã đúc rút từ thực tế đảm bảo tính khoa học, phù hợp với lý luận về giáo dục, phù hợp với chủ trương, chính sách hiện hành về giáo dục và đào tạo của Nhà nước. (30 điểm) c. Kết luận và khuyến nghị (10 điểm) - Khẳng định kết quả mà SKKN mang lại; - Nêu vắn tắt điều kiện, yêu cầu và hoàn cảnh áp dụng; - Gợi mở những vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu; - Khuyến nghị và đề xuất với các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan đến áp dụngvà phổ biến SKKN. Xếp loại: Loại A (xuất sắc): Từ 85-100đ Loại B (khá): 65- 84đ Thói quen sinh hoạt, trình độ giác ngộ, kinh nghiệm tranh đấu, lòng ham, ý muốn, tình hình thiết thực của quần chúng. Do đó mà định ra cách làm việc, cách tổ chức. Có như thế, mới có thể kéo được quần chúng” (2). Vì sao Bác căn dặn như thế? Vì trong nhân dân có nhiều giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo khác nhau; có nghề nghiệp, trình độ, năng lực không giống nhau nên có yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích khác nhau. Trong nhân dân lại có bộ phận tiên tiến, bộ phận trung bình, bộ phận chậm tiến. Mặt khác, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhưng các tầng lớp nhân dân lại không đồng đều về trình độ nhận thức, hoàn cảnh xuất thân. Do đó, người làm dân vận phải hiểu rõ thực tế này để có cách làm thật phù hợp. Cán bộ “dân vận khéo”, theo Hồ Chí Minh, đó phải là những người có kỹ năng nghiệp vụ. Kỹ năng ấy bao gồm: “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”(3). Nghĩa là phải vận dụng “ngũ quan”, hiểu rõ thực tế, nói phải đi đôi với làm. Phải có óc nghiên cứu để nắm vững bản chất của con người, của sự việc. Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhắc nhở: “Dân vận khéo” là phải tránh bệnh chủ quan, phải phát huy dân chủ. Bởi theo Người: “Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến” (4) và “Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên”(5). “Dân vận khéo” theo Chủ tịch Hồ Chí Minh còn bao hàm cả việc thành thạo quy trình dân vận. Đó là phải có phương pháp tuyên truyền, giải thích cho dân hiểu; phải dân chủ bàn bạc với dân để đặt kế hoạch rồi tổ chức cho toàn dân thi hành; phải kiểm tra, theo dõi, động viên, khuyến khích nhân dân; khi xong phải kiểm thảo lại công việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng kịp thời. Nhất là công tác kiểm tra để biến các chủ trương, chính sách, các chỉ thị, nghị quyết về công tác dân vận được thi hành đến đâu, ưu khuyết điểm, hạn chế gì để từ đó có hướng giải quyết nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn. 3 Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân trực tiếp lãnh đạo tiến hành công tác dân vận. Do vậy, cấp ủy đảng ở cơ sở phải đề ra chủ trương, biện pháp cụ thể cho từng thời gian nhất định; giao trách nhiệm dân vận cho từng cán bộ, đảng viên; lãnh đạo chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thanh niên, hội nông dân, hội phụ nữ, hội chiến binh cùng tiến hành công tác dân vận. Đặc biệt, phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị và lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm tra, đôn đốc, phối hợp giữa các tổ chức trong công tác dân vận phải nhịp nhàng, đồng bộ. Bốn là, xây dựng và nhân rộng mô hình “Dân vận khéo”. Để xây dựng được mô hình "Dân vận khéo" đòi hỏi cấp ủy mỗi địa phương phải có chủ trương, kế hoạch sát thực tế và thực hiện chặt chẽ các khâu: Lựa chọn mô hình; dự kiến nhân sự; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp dân vận; xây dựng cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết cho công tác dân vận; thử nghiệm mô hình và tổ chức rút kinh nghiệm; học tập, vận dụng để nhân rộng mô hình. 5 + Phải cho dân biết: Quyền làm chủ của nhân dân, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, thông tin thời sự, chính sách, cán bộ lãnh đạo, quản lý mình. + Giải thích cho dân hiểu: "Trước nhất là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được". + Bày cách cho dân làm: "phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành". Và "Trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân". + Tiến hành kiểm tra, kiểm soát: "Khi thi hành xong phải cùng với dân kiểm thảo lại công việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng". Theo Hồ Chí Minh, mục đích có đồng, chí mới đồng, chí có đồng, tâm mới đồng, tâm đã đồng lại phải biết cách làm, thì làm mới chóng. Đó chính là khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” mà ngày nay chúng ta thường đề cập tới. III. Ai phụ trách dân vận? Hồ Chí Minh chỉ rõ ai (lực lượng) làm công tác dân vận là: “tất cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ đoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân (Liên Việt, Việt Minh,v.v.) đều phải phụ trách dân vận”.Như vậy, lực lượng làm công tác dân vận không chỉ là những người chuyên trách công tác này, mà rất đông đảo, với nhiều tổ chức, cá nhân cùng tham gia. Đó chính là sức mạnh nói chung, trên các phong trào cách mạng nói chung, trên các mặt trận và lĩnh vực cụ thể nói riêng, trong đó có lĩnh vực dân vận. Lực lượng làm công tác dân vận là lực lượng của cả hệ thống chính trị - trước hết là của chính quyền. Điều ấy có nghĩa là, tất cả cán bộ chính quyền đều phải làm dân vận. Đây là đặc điểm nổi bật của công tác dân vận khi Đảng ta có chính quyền. Chính quyền của ta là công cụ chủ yếu của nhân dân. Chính quyền không những chỉ phải làm dân vận mà còn có nhiều điều kiện làm công tác dân vận thuận lợi hơn. IV. Dân vận phải thế nào? Đây chính là vấn đề được Hồ Chí Minh đặt ra về phương pháp dân vận với những yêu cầu rất cụ thể với cán cán bộ dân vận. Người đúc kết thành 12 từ: Đó là “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”. - Óc nghĩ: Điều này được Hồ Chí Minh đặt ở vị trí hàng đầu, cho thấy người đặc biệt đề cao trí tuệ và yêu cầu về sự “động não” của người làm công tác dân vận. Bác Hồ muốn khẳng định, công tác dân vận không chỉ là những thao tác cụ thể, những công thức có sẵn mà bản thân nó là một khoa học -khoa học về 7 còn phải có thái độ mềm mỏng; đối với người già, các bậc lão thành phải cung kính, lễ độ, với đồng chí, đồng bào phải đúng mực, nghiêm trang, với nhi đồng phải thương yêu, quý mến. - Tay làm:là thể hiện quan niệm học đi đôi với hành, là gương mẫu,làm gương trước cho quần chúng. Nếu nói là để dân nghe, thì làm là để dân thấy, dân tin, dân học làm theo. Lời nói đi đôi với hành độnglà một yêu cầu, một phương pháp hết sức quan trọng đối với cán bộ nói chung, cán bộ làm công tác dân vận nói riêng. Sinh thời, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến hai mặt của một vấn đề này. Người từng có hàng loạt bài viết, bài nói phê phán những cán bộ, đảng viên “nói không đi đôi với làm”, “nói hay mà làm dở” hoặc “đánh trống bỏ dùi”. Người chỉ rõ “cán bộ, đảng viên phải gương mẫu, phải thiết thực, miệng nói, tay làm để làm gương cho nhân dân. Nói hay mà không làm thì nói vô ích”. Như vậy: “Mắt trông, tai nghe, chân đi” là yêu cầu sát cơ sở, sát thực tế, đến với nhân dân để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân mà giúp dân giải quyết các công việc cụ thể, đề xuất chính sách hoặc điều chỉnh chính sách cho phù hợp, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách. “Miệng nói, tay làm” là phong cách quan trọng nhất hiện nay, “phải thật thà nhúng tay vào việc”, không được nói một đằng, làm một nẻo, miệng thì vận động người khác nhưng mình thì không làm hoặc làm ngược lại. Bác cũng nghiêm khắc phê phán “bệnh nói suông, chỉ ngồi viết mệnh lệnh”.Đây cũng thể hiện sự nhất quán trong tư tưởng và hành động thường ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh. "Óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm" là có sự thống nhất, hòa quyện chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Đó có thể coi cẩm nang về phương pháp dân vận cho tất cả cán bộ, đảng viên trong công tác dân vận. Cuối cùng, Người khẳng định rõ tầm quan trọng của công tác dân vận:“Dân vận kém thì việc gì cũng kém”. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. * Giá trị lý luận và thực tiễn của tác phẩm - Đây có thể coi là “cương lĩnh dân vận” của Đảng cộng sản Việt Nam có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, cần thiết trong mọi giai đoạn cách mạng. Thể hiện rất rõ tư tưởng trọng dân và tin dân, phong cách quần chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Lấy dân là đối tượng phục vụ và để phục vụ dân, Người luôn gần gũi với nhân dân để thấu hiểu dân tình, chăm lo dân sinh, nâng cao dân trí và thực hành dân chủ. - Quan trọng nhất, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra quy trình và phương pháp dân vận: 9 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Họ và tên: LÊ VĂN THẮNG Đơn vị công tác: Phường Trần Phú – Thành phố Hà Tĩnh Chức vụ: Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy. “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VĂN MINH” Phần mở đầu I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng ta luôn xác định: Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta; là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng và củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta trong điều kiện hội nhập quốc tế càng đòi hỏi phải phát huy cao độ khối đoàn kết và sức mạnh toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh của thời đại, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện thành công công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Và thực tế, trong mỗi giai đoạn lịch sử cách mạng, công tác dân vận có phương thức, nội dung khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu vận động tất cả các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia vào các phong trào cách mạng, thi đua yêu nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Trong những năm qua, công tác dân vận luôn được cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể, địa phương quan tâm đúng mức, với nhiều cách làm hay, sáng tạo và mang lại hiệu quả thiết thực. Nội dung công tác dân vận có trọng tâm, trọng điểm, hình thức đa dạng, phong phú, xác định được mô hình phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị và tình hình địa bàn; tích cực làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đội ngũ cán bộ dân vận đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương phối hợp thực hiện tốt công tác quốc phòng - an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, 11
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_con.doc