Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng đọc, viết cho học sinh dân tộc thiểu số
TÊN ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỌC, VIẾT CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ I, Phần mở đầu: 1, Lý do chọn đề tài. Với học sinh người dân tộc thiểu số, tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai để tiếp thu kiến thức và trao đổi với xã hội một cách thuận lợi hơn. Khi đến trường các em phải làm quen với một ngôn ngữ khác hoàn toàn tiếng mẹ đẻ nên trong quá trình học tập cũng bị ảnh hưởng không ít. Rào cản tiếng Việt đối với học sinh người dân tộc thiểu số khi tiếp cận chương trình giáo dục quốc gia là vấn đề khiến cho những người làm công tác giáo dục ở địa bàn các Buôn của đồng bào dân tộc thiểu số luôn trăn trở bấy lâu nay. Những học sinh ở bậc mầm non chuẩn bị lên lớp 1, vốn Tiếng Việt vẫn còn rất mới mẻ với các em. Chính điều này đã làm cho các giáo viên ở bậc tiểu học gặp nhiều khó khăn trong việc giảng dạy. Đây cũng là thực trạng chung ở các địa bàn vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiêu số nói chung và hs trường TH Lê Hồng Phong nói riêng. Khi kiểm tra chất lượng đọc viết học sinh tiểu học từ lớp 2 đến lớp 5 thì có gần 50% học sinh chưa đọc, viết đúng tốc độ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Còn chuyện đọc sai lỗi chính tả, sai dấu thì gần như 100%. Với những học sinh đầu cấp khi đến lớp, nhiều em vẫn còn chưa thông thạo Tiếng Việt nên tiếp thu kiến thức cũng khó khăn hơn. Mặc dù các đã tăng cường nhiều biện pháp để cải thiện kết quả, song do vốn Tiếng Việt của học sinh người dân tộc thiểu số còn hạn chế, nên các em tiếp thu bài học khá chậm. Vì vậy, khi thầy, cô giáo giảng bài, các em không hiểu được nghĩa của từ nên mau quên. Vấn đề này cứ kéo dài năm này qua năm khác và chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng học sinh người dân tộc thiểu số lên các lớp trên bỏ học ngày càng nhiều. Vì vậy trong quá trình làm công tác quản lý tôi tich lũy một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lương đọc viết cho học sinh dân tộc thiểu số. giúp các em đọc thông viết thạo để học tốt môn tiếng Việt và các môn học khác. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ 1 học Lê Hồng Phong (100 % học sinh là dân tộc Ê đê) 5.Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp điều tra; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động; - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học II.Phần nội dung 1. Cơ sở lí luận: Căn cứ vào Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Quyết định số 16/2006/QĐ- BGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Công văn 896/BGD ĐT-GDTH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Giáo dục về việc hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho HSDTTS. Công văn 8114/BGD ĐT-GDTH ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ Giáo dục về nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho HSDTTS. Thông tư sô 55/ 2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BCA về việc hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã 3 nhà trường – giáo viên và học sinh. Trường đang thực mô hình trường học mới (VNEN), sự phối hợp của nhà trường với địa phương, cộng đồng, cha mẹ học sinh rất hiệu quả trong công tác giáo dục học sinh. Năm học 2016-2017 trường được dự án Room to Rread hỗ trợ dự án Thư viện thân thiện nên nguồn sách đọc cho học sinh đọc thêm rất dồi dào. Về giáo viên: Một số giáo viên do phương ngữ địa phương là Hà Tĩnh, Nghệ An, Huế nói hơi nặng, nhanh đôi lúc giáo viên nói học sinh và cha mẹ học sinh khó nắm bắt hết các nội dung thông tin. Đa số giáo viên dạy ở buôn Drai đều ở các nơi khác đến dạy, không biết tiếng Ê đê, nếu biết thì cũng chỉ được ít từ ở mức độ nhất định; giáo viên không thể so sánh, đối chiếu, liên hệ khi gặp những tình huống cần thiết trong dạy học tiếng Việt cho học sinh. Mặt khác giáo viên ít có dịp tìm hiểu về phong tục, tập quán, đời sống của các em ở trong buôn vì vậy việc gần gũi giữa giáo viên và học sinh ngoài giờ học còn rất hạn chế. Biện pháp của giáo viên hỗ trợ học sinh đọc, viết yếu chưa quyết liệt. Về học sinh có một số thuận lợi, khó khăn như sau: Tổng số học sinh của trường: 539 Trong đó HSDTS: 158 Tổng số học sinh điểm trường buôn Drai: 90; HSDTTS: 90; Nữ HSDTTS: 41 Một số học sinh được cha mẹ rất quan tâm mua đầy đủ sách, vở và đồ dùng học tập, học sinh đi học chuyên cần, mối quan hệ giữa giáo viên với cha mẹ học sinh gần gũi thân thiện, liên lạc thường xuyên qua điên thoại bằng sim Vina do VNPT hỗ trợ. Một số học sinh vào lớp 1 nói tiếng Việt khá lưu loát. Chất lượng học sinh đọc đúng tốc độ, viết đúng tốc độ ở các giờ tập đọc, chính tả chưa cao. Số lượng từ của hoc sinh (nhất là học sinh vào học lớp 1) sử dụng được trong giao tiếp không nhiều, học sinh chỉ nói được những từ, câu rất đơn giản 5 chất lượng dạy học. - Đối với chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ Chỉ đạo giáo viên dạy học theo Chuẩn kiến thức và kỹ năng, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với địa phương, dạy học tới từng học sinh; tăng cường việc chấm, chữa bài tại chỗ học sinh ngồi để giáo viên chỉ ra những lỗi sai của học sinh để giúp các em tự sửa những lỗi của mình; kịp thời động viên, khích lệ những cố gắng dù nhỏ nhất của học sinh. Giáo viên điều chỉnh thời gian dạy học của các môn học khác để tăng thêm thời gian cho môn Tiếng Việt. Tăng cường tích hợp dạy Tiếng Việt trong các môn học, các hoạt động giáo dục. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt với tư cách dạy học ngôn ngữ thứ hai; tăng thời gian luyện đọc, luyện viết cho học sinh. Đối với công tác phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương Tăng cường sự phối hợp với chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh trong việc huy động học sinh ra lớp và xây dựng cơ sở vật chất cho các trường. Phối hợp với đội thanh niên tình nguyện; Đoàn thanh niên của buôn để giúp đỡ nhà trường trong việc tăng cường công tác sinh hoạt Đội - Sao để học sinh được tham gia các hoạt động tập thể từ đó giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, động viên các em đi học chuyên cần. b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. Các giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đọc, viết của HSDTTS: Cần kiểm tra, thống kê cụ thể số học sinh đọc, viết yếu: Vào đầu năm học sau khi phân công chuyên môn, lãnh đạo nhà trường đi dự giờ trên lớp, nắm bắt chất lượng sơ bộ đọc , viết của học sinh; từ thực tiễn dự giờ đột xuất trên lớp ngay từ đầu năm học chỉ đạo bộ phận chuyên môn phát phiếu cho giáo viên chủ nhiệm thông kê số học sinh đọc viết yếu: 7 Lớp 1 Khoảng Khoảng Khoảng Khoảng Đọc 15 tiếng/phút 20 tiếng/phút 25 tiếng/phút 30 tiếng/phút Khoảng 15 Khoảng 20 Khoảng 25 Khoảng 30 Viết chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút Lớp 2 Khoảng Khoảng Khoảng Khoảng Đọc 35 tiếng/phút 40 tiếng/phút 45 tiếng/phút 50 tiếng/phút Khoảng 35 Khoảng 40 Khoảng 45 Khoảng 50 Viết chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút Lớp 3 Khoảng Khoảng Khoảng Khoảng Đọc 55 tiếng/phút 60 tiếng/phút 65 tiếng/phút 70 tiếng/phút Khoảng 55 Khoảng 60 Khoảng 65 Khoảng 70 Viết chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút Lớp 4 Khoảng Khoảng Khoảng Khoảng Đọc 75 tiếng/phút 80 tiếng/phút 85 tiếng/phút 90 tiếng/phút Khoảng 75 Khoảng 80 Khoảng 85 Khoảng 90 Viết chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút chữ/15 phút Lớp 5 9 Để việc rèn kỹ năng phát âm cho HSDTTS đạt hiệu quả, trước hết giáo viên phải chuẩn về phát âm tiếng Việt, nếu giáo viên phát âm không chuẩn thì sẽ làm các em phát âm sai. Việc sửa lỗi phát âm cho các em phải được chú trọng và thực hiện trong mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các giờ học, môn học. Giáo viên đứng lớp phải tạo không khí thân thiện, môi trường giao tiếp thuận lợi để khuyến khích các em phát huy khả năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Tổ chức các hình thức dạy học phong phú cho các em có nhiều cơ hội được đọc, viết. Trong giờ học, cần đặt những câu hỏi gợi mở, ngắn gọn, đưa ra các tình huống giao tiếp thuận lợi giúp các em chủ động phát triển vốn ngôn ngữ tiếng Việt. Đặc biệt, giáo viên phải biết động viên, khuyến khích các em nói, khéo léo chỉnh sửa khi nghe các em phát âm sai hoặc dùng từ, đặt câu chưa đúng Tăng cường sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, các hình thức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Không giải nghĩa từ bằng từ điển mà nên giải nghĩa từ bằng các hình ảnh trực quan, các vật thật hoặc đưa các từ vào trong văn cảnh cụ thể để học sinh hiểu được nghĩa của từ. Sử dụng ngữ liệu chứa nội dung hấp dẫn, sưu tầm các câu đồng giao, thơ để giúp học sinh dễ thuộc, viết đúng các chữ cái. Hoặc sử dụng một số câu đố vui để giới thiệu một số âm, vần thay cho việc yêu cầu học sinh quan sát tranh để tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. Hạn chế tối đa sử dụng tiếng địa phương trong dạy học. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết với học sinh. Phân môn Tập đọc. Kết hợp nhiều hình thức, biện pháp tổ chức dạy đọc thích hợp để huy động được nhiều học sinh đọc. Một trong những hình thưc tối ưu đó là chia nhóm, đọc nối tiếp. Tăng số lần học sinh đọc/ 1 tiết. 11 Học sinh không nhớ luật chính tả đã học nên viết còn tùy tiện, nghĩ sao viết vậy, sáng tạo ra các chữ mới, lạ: unh, ing, âch Căn cứ vào các nguyên nhân trên tôi đã cùng với các phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn tư vấn thêm cho giáo viên một số biện pháp nâng cao chất lượng viết chính tả Phát huy tính tích cực của học sinh khi viết chính tả: Chuẩn bị cho bài viết chính tả giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh cho các em luyện viết bài vào vở rèn viết ở nhà, yêu cầu các em đọc đi đọc lại bài viết, tìm trong bài các từ khó đọc, khó viết, khó hiểu thì liệt kê ra giấy và đánh vần, tập viết một lần nữa. Khi đến lớp trước giờ chính tả giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của các em và phải khen kịp thời các em chuẩn bị tốt; yêu cầu học sinh đem các từ mình đã liệt kê ra đối chiếu với sự hướng dẫn đọc, viết các từ khó của giáo viên hướng dẫn viết bài chính tả; học sinh đã chuẩn bị kĩ rất tích cực tham gia vào hoạt động này; giáo viên cho học sinh đọc, viết bảng lớp và tuyên dương trước lớp cho học sinh thêm hứng thú, tự tin để viết bài chính tả tốt hơn. Rèn kĩ năng đọc đi đôi với viết chính tả: Giảm bớt phần trả lời một số câu hỏi tìm hiểu nội dung bài viết, dành thời gian cho học sinh yếu đọc kĩ bài chính tả và luyện viết các từ khó, dễ lẫn lộn theo đặc điểm phát âm của lớp, của từng em (Thực hiện theo công văn 896/BGD ĐT-GDTH). Phần đọc chính tả cho học sinh viết, căn cứ vào tốc độ viết của học sinh chung cả lớp và học sinh yếu để điều chỉnh tốc độ đọc của giáo viên, khi đọc cho cả lớp viết giáo viên có thể đứng cạnh học sinh yếu, vừa đọc vừa theo dõi, giúp đỡ những em này đọc nhẩm – đánh vần - viết để kịp tốc độ của học sinh cả lớp Trong hoạt động này nhiều học sinh đọc viết khá đã viết xong phải chờ các bạn viết yếu các em rất khó chịu, giáo viên có thể động viên các em học sinh khá giỏi rèn viết cẩn thận, nắn nót bài viết đẹp hơn. Cứ như vậy giáo viên phải thật sự kiên trì, động viên các em viết yếu nâng dần tốc độ đạt chuẩn; 13
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_d.docx

