Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của ban nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của ban nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của ban nữ công tại trường THPT Nam Đàn 2

SANG KIẾN KINH NGHIÊM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHAP GÓP PHẦN GIAO DỤC BÌNH ĐẲNG GIỚI CỦA BAN NỮ CÔNG TẠI TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2” LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1 I. Lí do chọn đề tài..................................................................................................1 II. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2 III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................2 IV. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2 V. Điểm mới của đề tài...........................................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................3 I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu................................................3 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................3 1.1. Các khái niệm cơbản.........................................................................................3 1.2. Nhiệm vụ chiến lược.........................................................................................5 2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................6 2.1. Thuận lợi...........................................................................................................6 2.2. Khó khăn...........................................................................................................7 II. Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của Ban nữ công tại Trường THPT Nam Đàn 2 .....................................................................................................8 1. Giải pháp xây dựng khối đoàn kết tạo sức mạnh tổng hợp về nhận thức bình đẳng giới trong toàn cơ quan ....................................................................................8 Giải pháp 1: Phối hợp với CUCB và BGH nhà trường.............................................9 1.1. Giải pháp..........................................................................................................9 1.2. Kết quả đạt được .............................................................................................10 1.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................15 Giải pháp 2: Phát huy nội lực của BCHCĐ trong việc xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, tổ chức các hoạt động trọng tâm của Công đoàn đảm bảo bình đẳng giới trong CBNGNLĐ ............................................................................................15 2.1. Giải pháp.........................................................................................................15 2.2. Kết quả đạt được.............................................................................................17 2.3. Bài học kinh nghiệm.......................................................................................22 Giải pháp 3: Phối hợp với Đoàn thanh niên để đảm bảo tỉ lệ nam nữ trong việc tổ chức các sân chơi cho học sinh...............................................................................23 3.1. Giải pháp.........................................................................................................23 3.2. Kết quả đạt được.............................................................................................24 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Từ hoặc cụm từ UNDP United Nations Development Programme NQ- TW Nghi quyết - Trung ương QĐ-TLĐ Quyết định- Tổng liên đoàn CT/TW Chỉ thị/ Trung ương CNH- HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNVCLĐ Công nhân viên chức lao động LĐLĐ Liên đoàn lao động THPT Trung học phổ thông BCH Ban chấp hành BGH Ban giám hiệu CUCB Cấp Ủy Chi Bộ BCHCĐ Ban chấp hành Công đoàn BNC Ban nữ công TNCS Thanh niên Cộng Sản GVCN Giáo viên chủ nhiệm KHKT Khoa học kỉ thuật SKSSVTN Sức khỏe sinh sản vị thành niên CBNGNLĐ Cán bộ nhà giáo người lao động BDHSG Bồi dưỡng học sinh giỏi UBND Ủy Ban nhân dân VH - VN - TDTT Văn hóa - Văn nghệ- Thể dục thể thao CLB Câu lạc bộ BĐG Bình đẳng giới PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. Theo UNDP (2006), vấn đề giới cần phải được quan tâm trong các chiến lược phát triển của mỗi quốc gia để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng hướng đến những mục tiêu phát triển xã hội. Do đó, quan tâm nghiên cứu vấn đề giới là công việc cần thiết trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội đất nước. Bình đẳng giới là một vấn đề được mọi quốc gia đặc biệt quan tâm. Riêng tại Việt Nam, Luật Bình đẳng giới có hiệu lực thi hành từ năm 2007. Qua đó, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng, góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia bình đẳng giới. Một trong những nội dung trọng tâm của công tác bình đẳng giới giai đoạn hiện nay là thực hiện mục tiêu về giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trên mọi mặt trận. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại không ít thách thức về định kiến giới trong xã hội hiện nay, việc thực hiện giáo dục bình đẳng giới trong giáo dục còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo, dẫn đến nhiều tác động bất lợi trong phân công lao động giữa nam và nữ cũng như chưa phát huy hết được mọi tiềm năng của cả hai giới. Trường THPT Nam Đàn 2 với 56 năm bề dày lịch sử là địa chỉ đỏ, là trung tâm văn hóa và chính trị của vùng, là nơi khởi đầu nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ, từ đây bao thế hệ học trò đã trưởng thành và đóng góp công sức to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Toàn trường có 78 cán bộ giáo viên, trong đó có 50 đoàn viên nữ chiếm tỉ lệ 64,10% và 1253 em học sinh, trong đó nữ 650 em chiếm tỉ lệ 51,87%. Nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ của giáo dục bình đẳng giới trong trường học, trong những năm qua Ban nữ công đã tích cực phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường lồng ghép, triển khai kế hoạch hành động bằng những việc làm cụ thể nhằm mục đích: Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong toàn trường thực hiện công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục về phẩm chất, đạo đức con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thời đại công nghệ số theo tiêu chí: có lòng yêu nước; có sức khoẻ; có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo, khoa học; có lối sống văn hoá và lòng nhân hậu. Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của nữ cán bộ, giáo viên, học sinh trong việc giữ gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam; phát huy thế mạnh của nam giới, gắn kết yêu thương, chia sẻ và sẵn sàng hỗ trợ chị em trong mọi lĩnh vực để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển khai hành động, với tư cách là Ủy viên BCHCĐ, trưởng BNC tôi luôn bám sát đường lối chủ trương của các cấp PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận Luật Bình đẳng giới có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam. Ngày 03/3/2021, Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi việc lồng ghép giới vào các lĩnh vực phải thực sự đạt được hiệu quả, thúc đẩy việc đạt được công bằng trong sự phát triển xã hội, tức là tạo cơ hội như nhau cho tất cả mọi người, nam cũng như nữ để họ có thể phát triển hài hoà, đúng hướng, đúng mục đích, hướng tới xã hội công bằng dân chủ và văn minh. 1.1. Các khái niệm cơ bản Để thực hiện công tác lồng ghép giới và giáo dục bình đẳng giới đạt được hiệu quả, cần phải hiểu các khái niệm: Giới tính và giới là hai thuật ngữ đã trở nên quen thuộc. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều người vẫn nhầm lẫn và tranh cãi về ý nghĩa của hai khái niệm này hoặc cho rằng cả hai không có gì khác biệt hoặc chỉ muốn nói đến hai nhóm người: phụ nữ và nam giới. Sự không rõ ràng này thường dẫn đến những quan niệm không đúng về sự khác biệt giới dẫn đến bỏ qua sự đa dạng của vấn đề giới trong xã hội. Do đó, có một sự phân biệt tách bạch giữa hai khái niệm này là cần thiết, đặc biệt với những người làm công tác phát triển. Theo SEAGEP (2001), giới và giới tính được định nghĩa như sau: Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái độ, hành vi ứng xử và các giá trị. Vai trò giới được biết đến thông qua quá trình học tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do vậy giới có thể thay đổi được. Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ không thể thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trò của nam và nữ về mặt sinh học và sinh lý trên cơ sở giới tính. Ví dụ như việc mang thai, sinh nở và sự khác biệt về sinh lý có thể là do các đặc điểm giới tính. Khác với vấn đề giới tính vốn chỉ đề cập tới sự khác biệt sinh học giữa nam giới và phụ nữ, khái niệm giới đề cập đến những khác biệt về mặt xã hội do các nhóm xã hội con người tạo ra. Những quan niệm về giới luôn nảy sinh từ tính chất của các quan hệ xã hội và của những hình thái tổ chức xã hội khác nhau (Nguyễn Đức Truyến và Nguyễn Thị Nguyệt Minh, 2000). Bản chất xã hội của giới được thể hiện rõ trong sự khác nhau giữa các đặc tính và các hoạt động được coi là của nam giới và nữ giới khi thực hiện so sánh trong các nền văn hoá, giữa các tầng lớp xã hội và các nhóm dân tộc trong cùng một nền văn hoá, hoặc thay đổi theo thời gian (Nguyễn Thị Nghĩa và Bùi Thị An, 2002). Như vậy, giới là một khái niệm bao hàm một nội dung khá đa dạng thể hiện sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò, thái độ, quan niệm, nam giới hay nữ giới, ví dụ như “con gái thì yếu mềm” còn “con trai thì mạnh mẽ” hoặc “đàn ông làm cảnh sát” còn “phụ nữ nội trợ”. Khuôn mẫu giới làm hình thành định kiến giới và dẫn đến cách nhìn sai lệch về một giới nào đó. Khuôn mẫu giới tạo áp lực về sự lựa chọn môn học, nghề nghiệp hay thể hiện sở thích, tiềm năng của bản thân. 1.2. Nhiệm vụ chiến lược Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Luật bình đẳng giới năm 2006, Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2021 -2030; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”. Ngày 03/3/2021, Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 (kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP), nhằm mục tiêu tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Để đạt được mục tiêu đó trước hết Công đoàn phải là lực lượng tiên phong bởi Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công đoàn còn là sợi dây tạo dựng sự đoàn kết trong hệ thống cơ quan, đơn vị dựa trên cơ sở lấy việc bảo vệ quyền lợi của người lao động làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Ban nữ công Công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp BCHCĐ cùng cấp về công tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em. Ban nữ công là một bộ phận quan trọng của tổ chức Công đoàn hoạt động dưới sự chỉ đạo của BCHCĐ. Trong những năm qua, BNC đã tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm góp phần giáo dục bình đẳng giới tại trường THPT Nam Đàn 2 và đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên để có sự phát triển vững
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_gop_phan_giao_duc_bin.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp góp phần giáo dục bình đẳng giới của ban nữ công tại trường T.pdf